Bước tới nội dung

Ada Ciganlija

Ada Ciganlija
Ada Ciganlija
Địa lý
Vị tríBeograd
Tọa độ44°47′B 20°24′Đ / 44,783°B 20,4°Đ / 44.783; 20.400
Diện tích1,05 sq mi (272 km2)
Hành chính
Thông tin khác
Trang webwww.adaciganlija.rs

Ada Ciganlija (tiếng Serbia: Ада Циганлија) là một hòn đảo trên sông SavaBeograd, được biến thành một bán đảo nhân tạo. Tên này cũng được đặt cho toàn khu vực công viên và hồ Sava lân cận, được tạo ra bằng cách chia dòng Sava với bờ hồ. Đảo thuộc khu Čukarica và do JP[1] Ada Ciganlija quản lý.

Diện tích bán đảo là 8 km² và bên cạnh hồ Sava còn có hồ Ada Safari tự nhiên.

Trong quá khứ, Ada Ciganlija đại diện cho vùng ngoại vi xa Beograd và có tầm quan trọng trong chiến tranh, nơi diễn ra một số trận chiến. Trong cuộc bao vây Beograd năm 1789, quân đội Áo đóng trại lớn nhất trên đảo. Năm 1821, Ada Ciganlija được Hoàng thân Miloš Obrenović ban cho địa vị thành bang. Trong giai đoạn 1920-1956, tại đây có một nhà tù, nơi thi hành án tử hình.

Bán đảo gồm hơn 70 nhà hàng và quán cà phê để phục vụ ăn uống, có sẵn hàng tá bè đi sông. Một số biểu tượng trên bán đảo là tháp công lý, mạch nước, tượng đá và Cầu Ada.

Một số lượng lớn các loài chim, 450 loài thực vật, 94 loài côn trùng và 250 loài nấm được tìm thấy tại Ada Ciganlija, môi trường sinh cảnh này được pháp luật bảo vệ.

Ada Ciganlija có hình dạng như hiện tại từ ngày 25 tháng 5 năm 1959. Ngày này gọi là "Ngày Ada Ciganlija". Trước đó, mặt bắc bán đảo chỉ là một đồng cỏ, ngày nay gọi là khu Beograd Mới.

Với vị trí, chất lượng nước, cơ sở trang bị xung quanh và chiều dài dòng chảy, hồ Sava rất thích hợp cho các môn thể thao trên mặt nước như bơi lội, chèo thuyền, bóng nước, lặn, lướt ván buồm,... nên được tổ chức một số giải vô địch thế giới và trong nước.

Ngày nay, Ada Ciganlija là trung tâm văn hóa thể thao và giải trí lớn nhất tại Beograd, có hơn 50 sân thể thao ngoài trời và khu giải trí đa chức năng cực kỳ nổi tiếng của Beograd. Hơn 300 sự kiện và chương trình cổ động được tổ chức hàng năm trên Ada Ciganlija và trung bình khoảng bốn triệu du khách ghé thăm mỗi năm. Ada Ciganlija nổi tiếng đến mức thường được gọi thông dụng là Biển Beograd (beogradskim morem), trong khẩu hiệu quảng cáo chính thức năm 2008 được cách điệu thành Biển BeogrADA (More BeogrADA).

Ngày nay, Ada Ciganlija được chính quyền thành phố quản lý thông qua Doanh nghiệp nhà nước JP Ada Ciganlija, chịu trách nhiệm toàn bộ về địa hình sinh thái, khu giải trí, bãi tắm và hồ Sava.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Ada Ciganlija nhìn từ khí cầu
Một trong những đường vào bán đảo

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên bờ nam sông Sava, gần ngã ba sông Sava và sông Danube, cách trung tâm Beograd khoảng 4 km trước đây có một hòn đảo, nay chính là bán đảo Ada Ciganlija. Được bao phủ với rừng cây rậm rạp, rải rác xen kẽ với các đồng cỏ, Ada là khu dã ngoại, hồ bơi và nghỉ mát lớn nhất được được cư dân Beograd ưa thích đến tận hưởng.[2] Nằm ở phía bắc khu Čukarica, ngang qua sông Sava, giáp Khu Beograd Mới và bán đảo nhân tạo Mala Ciganlija, đảo Ada Medjica ngăn cách tòa nhà Beograd Mới với Ada Ciganlija.[3] Phía nam bán đảo là Banovo Brdo và Čukarička Padina, phía đông là vùng ngoại ô Senjak, phía tây là rừng Makiš và vùng ngoại thành cùng tên.[4][5]

Năm 1967, nhánh sông Sava được ngăn lại tạo thành một hồ nước độc đáo cho Beograd, dài 4,2 km, rộng trung bình 200 m và sâu 4–6 m gọi là hồ Sava.[6] Phần còn lại ở phía đông bắc của nhánh sông biến thành vịnh Čukarica. Vào hè, mỗi ngày có tới 300.000 du khách đến tắm hoặc thư giãn. Tổng diện tích của Ada Ciganlija và mặt nước là 800 ha, dài 6,3 km và rộng khoảng 700 m.[7]

Hình thái địa chất được bồi đắp từ phù sa của sông Sava tạo nên các hố sụt lún và vết kéo dài với độ sâu lên tới 1,5 m. Nước tích tụ trong những vũng sụt lún lâu hơn các bề mặt khác. Trong khu vực được đánh giá, trạng thái dòng chảy tự nhiên và chế độ nước ngầm cho thấy sự khác biệt rất lớn về thời gian nước đọng – từ 20 ngày (bình độ 73,5 m so với mực nước biển) đến 170 ngày (bình độ 70,5 m). Hiện tượng này điều hòa sinh thái, tăng chất lượng toàn bộ các loại đất và thảm thực vật. Địa hình Ada Ciganlija hình thành do tác động của dòng chảy (bồi đắp và xói lở), trầm tích và sạt lở. Nguyên thủy là các thảm thực vật ưa nước phát triển rất mạnh. Sau này, độ ẩm suy giảm do tác động của con người trên đảo, thảm thực vật ban đầu tuy được bảo tồn nhưng không thể phong phú như ban đầu.[8]

Con người đã tác động đến Ada Ciganlija thay đổi chế độ tự nhiên của dòng chảy và nước ngầm, từ đó biến đổi môi trường cảnh quan. Kè, đập được xây dựng ngăn nước tạo nên hồ Sava, cùng với 20 giếng trữ nước đã chế ngự được hiện tượng lũ lụt hàng thế kỷ, ngoại trừ một diện tích nhỏ. Việc điều hòa nước ngầm và nước mặt góp phần ổn định diện mạo Ada Ciganlija.[9]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệt độ trung bình năm trên bán đảo là 12,5 °C, trong khi trung bình thời kỳ thực vật sinh trưởng đạt tới 19,2 °C. Nhiệt độ cao nhất là vào tháng 7, trung bình 23 °C, còn thấp nhất trong khi vào tháng 1 khoảng 1,4 °C. Lượng mưa trung bình là 690,9 mm và trong thời kỳ thực vật sinh trưởng là 391,9 mm.

Nhờ nhiều yếu tố kết hợp, Ada Ciganlija được thừa hưởng chế độ vi khí hậu. Có sông chảy qua, hồ nước nhân tạo, đảo sông và nhiều cây cối bao phủ, độ ẩm cao hơn so với khu vực nội thành, giúp điều hòa nền nhiệt của Beograd theo mùa.[6]

Dữ liệu khí hậu của Ada Ciganlija (1981—2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 20.7
(69.3)
23.9
(75.0)
28.8
(83.8)
32.2
(90.0)
34.9
(94.8)
37.4
(99.3)
43.6
(110.5)
40.0
(104.0)
37.5
(99.5)
30.7
(87.3)
28.4
(83.1)
22.6
(72.7)
43.6
(110.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 4.6
(40.3)
7.0
(44.6)
12.4
(54.3)
18.0
(64.4)
23.5
(74.3)
26.2
(79.2)
28.6
(83.5)
28.7
(83.7)
23.9
(75.0)
18.4
(65.1)
11.2
(52.2)
5.8
(42.4)
17.4
(63.3)
Trung bình ngày °C (°F) 1.4
(34.5)
3.1
(37.6)
7.6
(45.7)
12.9
(55.2)
18.1
(64.6)
21.0
(69.8)
23.0
(73.4)
22.7
(72.9)
18.0
(64.4)
12.9
(55.2)
7.1
(44.8)
2.7
(36.9)
12.5
(54.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −1.1
(30.0)
−0.1
(31.8)
3.7
(38.7)
8.3
(46.9)
13.0
(55.4)
15.8
(60.4)
17.5
(63.5)
17.6
(63.7)
13.5
(56.3)
9.0
(48.2)
4.2
(39.6)
0.2
(32.4)
8.5
(47.3)
Thấp kỉ lục °C (°F) −26.2
(−15.2)
−15.4
(4.3)
−12.4
(9.7)
−3.4
(25.9)
2.5
(36.5)
6.5
(43.7)
9.4
(48.9)
6.7
(44.1)
4.7
(40.5)
−4.5
(23.9)
−7.8
(18.0)
−13.4
(7.9)
−26.2
(−15.2)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 46.9
(1.85)
40.0
(1.57)
49.3
(1.94)
56.1
(2.21)
58.0
(2.28)
101.2
(3.98)
63.0
(2.48)
58.3
(2.30)
55.3
(2.18)
50.2
(1.98)
55.1
(2.17)
57.4
(2.26)
690.9
(27.20)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 13 12 11 13 13 13 10 9 10 10 12 14 139
Số ngày tuyết rơi trung bình 10 7 4 1 0 0 0 0 0 0 3 8 33
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 78 71 63 61 61 63 61 61 67 71 75 79 68
Số giờ nắng trung bình tháng 72.2 101.7 153.2 188.1 242.2 260.9 290.8 274.0 204.3 163.1 97.0 64.5 2.111,9
Nguồn: РХЗ[10]
Toàn cảnh hồ Sava

Hồ Sava có hình vòng cung hơi cong, diện tích khoảng 0,9 km², độ sâu trung bình khoảng 3 m và tổng lượng nước trữ khoảng 4.000.000 m³. Chiều rộng trung bình của hồ khoảng 250 m với chiều dài hồ 4,4 km. Hồ được chia thành hai phần, phần phía nam có diện tích 181.000 m² làm bể lắng để cấp nước cho toàn hồ, phần còn lại có diện tích 785.000 m² sử dụng cho giải trí và thể thao. Đáy hồ Sava rất đa dạng, ven bờ sỏi đá cứng chắc, trong khi phần còn lại là bùn-cátđất sét dưới dạng bùn nhão.[11]

Nhiệt độ nước khá đồng đều, chênh lệch tối đa giữa mặt nước và đáy hồ là khoảng 1,4 °C. Nhiệt độ nước trong những tháng mùa hè đạt 27 °C rất thích hợp cho bơi lội. Trong những tháng mùa đông, hồ thường bị đóng băng dày tới 30 cm. Mùa xuân, nước trong có thể nhìn thấu 4,7 m, còn vào mùa bơi lội, nước đục hơn chỉ nhìn sâu khoảng 0,8 m. Nước hồ có tính hơi kiềm (8,2 – 8,72).[11][12] Hồ Sava, còn được gọi là Ada, được tạo ra bằng cách xây dựng hai con đập trên sông gần nhánh phía bắc và phía nam của đảo vào năm 1967.[13] Hồ dài 4,2 km, có chiều rộng trung bình 200 m và độ sâu từ 4 đến 6 m, diện tích hồ 0,86 km². Hồ nằm ở độ cao 78 m, một trong những khu vực thấp nhất ở Beograd. Hai bên bờ bán đảo dài 7 km là bãi đá cuội. Nhiệt độ nước thường xuyên đạt 24 °C suốt mùa hè.[14]

Hồ Sava còn được gọi trong các chiến dịch quảng cáo là "Biển Beograd", "Biển BeogrADA" và "Hồ Ada Ciganlija".[15]

Hồ Sava mùa đông

Thuyền máy bị nghiêm cấm chạy trên hồ.[16]

Có một khu giải trí vui nhộn trên mặt hồ Sava được mở cửa trong mùa bơi lội. Từ năm 2018, thêm một công viên giải trí khác khai trương ở phía Makiš của Ada Ciganlija.[17]

Trong hồ phổ biến là cá chép và cá trắm cỏ, ngoài ra còn có cá trê bản địa lớn nặng hơn 100 kg.[16][18] Vào tháng 3 năm 2019, một con cá trê dài 2 m bị bắt trong hồ.[19] Cá da trơn có kích thước này rất hiếm và được thả lại hồ theo quy định của pháp luật. Thường thì các thợ lặn cũng quan sát được cá trê lớn cỡ này dưới đáy hồ nhưng chúng thường không bơi lên mặt nước.

Theo số liệu thống kê, trong hồ có 25 loài , bao gồm cá chép, cá chó, cá vược, cá vền, cá trê, cá rô, cá giếc và cá thái dương. Hồ cũng là nơi sinh sống của cuatôm hùm đất, có thể do những người nuôi làm cảnh thả vào.[9] Năm 1994 phát hiện mẫu vật đầu tiên của sứa nước ngọt trong hồ. Ngoài hồ Sava có thể tìm thấy loài này trên sông Danube.[20]

Thực vật có mạch đóng vai trò chủ đạo trong thảm thực vật hồ Sava và có vai trò chính trong việc lọc nước.[12]

Bờ hồ Sava được bố trí đầy đủ và trang bị các cơ sở hạ tầng cần thiết, vì vậy đây là một trong những hồ nhân tạo có bãi tắm lớn nhất và đẹp nhất ở châu Âu.[21][22] Nước hồ Sava ấm và sạch hơn nước sông, thích hợp để phục vụ công chúng. Tổng hợp vị trí, kích thước, chất lượng nước, cơ sở trang thiết bị, hồ Sava rất phù hợp cho các cuộc thi đấu hàng đầu trên vùng nước lặng.[6] Ở cuối hồ Sava, ngược với hướng về trung tâm Beograd, có một bãi tắm khỏa thân.[23] Ada Ciganlija nhiều lần dành được danh hiệu quốc tế Blue Flag cao nhất về chất lượng nước và an toàn tại bãi tắm.[24] Năm 2011, Virtualtourist đánh giá Ada Ciganlija là đảo trong thành phố đẹp thứ ba trên thế giới.[25] Năm 2012, theo cổng thông tin điện tử "Lonely Planet", Ada Ciganlija là nơi đầu tiên du khách nên đến khi ghé thăm Beograd,[26] xếp thứ 218 trong số 51.674 điểm đến châu Âu.[27]

Vịnh Čukarica

[sửa | sửa mã nguồn]
Nơi sông Topčiderska đổ vào vịnh Čukarica

Khi Ada nối với đất liền thông qua một bờ kè vào năm 1967, phần phía bắc của nhánh sông Sava kết hợp lại để tạo nên vịnh Čukarica. Dải đất kéo dài theo hướng tây nam - đông bắc, giáp cực bắc Ada Ciganlija, kè và bờ phải sông Sava (khu Careva uprija và khu nam Bar Venecija). Đây là nơi mà sông Topčiderska đổ vào sông Sava, gần đó có cầu Ada.[4][5]

Vịnh là nơi diễn ra hoạt động thể thao và giải trí, khu huấn luyện chèo thuyền kayak và có một bến đỗ cho du thuyền nhỏ. Trên bờ dọc theo vịnh là đường dành cho xe đạp. Vịnh dài 1,3 km và rộng 120 đến 160 m. Diện tích vịnh là 16 ha, nhưng quy hoạch hành chính bao gồm thêm 5,8 ha mặt nước và 20,8 ha đất xung quanh.[9][13]

Lượng bùn thải ước tính trong vịnh năm 2011 là 120.000 m³. Bùn không được phép đổ trực tiếp vào hạ lưu Sava để ngăn ngừa chất thải độc hại. Lúc trước đã có kế hoạch xây dựng một nhà máy sẽ khử bùn từ đó sản xuất phân bón nhưng đã bị hủy bỏ do chi phí cao. Ngày nay, lượng bùn và cây cỏ thủy sinh trong vịnh được kiểm soát tạo điều kiện du thuyền nhỏ có thể ra vào bến.[28]

Ada Safari

[sửa | sửa mã nguồn]
Quang cảnh hồ Ada Safari

Ada Safari là một hồ nước tự nhiên ở Ada Ciganlija, nằm giữa sông Sava và vịnh Čukarica.[29][30][31] Hồ có hình chữ S, với diện tích khoảng 6 ha và độ sâu trung bình khoảng 2 m. Hồ chủ yếu dành để câu cá thư giãn, nhưng cũng mở cửa phục vụ nhu cầu khác. Quanh hồ là khu rừng đã được một thế kỷ.[32]

Trước khi có hồ Sava, Ada Safari vốn là một đầm lầy tự nhiên. Dân địa phương gọi là Savska bara.[29] Cuối thập niên 1970 và đầu thập niên 1980, đầm lầy hoàn toàn khô cạn, một công viên giải trí được xây dựng trên đó nhưng không thu được lợi nhuận nên sớm bị đóng cửa. Khu vực hoang phế trở lại thành đầm lầy tràn ngập lau sậy, cói và cây bụi. Dân cư tập trung thành một khu bán hợp pháp ở gần đó.[33][34]

Một dự án làm sạch hồ được triển khai vào thập niên 1990, cho đến năm 1994, hồ được sạch sẽ hoàn toàn và mang tên Ada Safari.[29]

Ada Safari được rừng rậm bao quanh. Quanh hồ có đường đi tản bộ, có thể đến bất kỳ khi nào trong năm. Ngoài ra còn có một sở thú nhỏ với thỏ, , trĩ, vịt, thiên nga, công, , bồ câu khiến toàn bộ khu phức hợp giống như một khu bảo tồn thiên nhiên.[33][35] Cạnh đó có sân chơi Đảo Robinson cho trẻ em hoạt động vào mùa hè.[9][36]

Gần hồ, một khu trị liệu rộng 0,1 ha mở ra cho trẻ em thiểu năng và người khuyết tật theo phương pháp trị liệu làm vườn.[37] Cơ sở trang bị băng ghế, sân khấu và vườn cây, do sinh viên Lâm nghiệp Beograd thiết kế. Mục đích là để cải thiện tình trạng tâm sinh lý người khuyết tật, khuyến khích hòa nhập xã hội thông qua thời gian đắm chìm trong môi trường tự nhiên.[38]

Năm 2004 khai trương một nhà hàng bên bờ hồ với kiến trúc đặc trưng, phục vụ ẩm thực và âm nhạc.[39]

Toàn cảnh Ada Safari

Ngoài vịt và ngỗng nhà, hồ là môi trường sống thường xuyên hoặc di trú của các loài chim hoang dã, phổ biến nhất là vịt trờidiệc xám, cốc nhỏ, chim bói cá.[9] Cây ven hồ là nơi làm tổ của quạ đen, gõ kiến xanh, gõ kiến lớn, bồ câu, bạc má lớn, sẻ ngô xanh, trèo cây, số lượng ít hơn có sơn ca, bông lau, ác là, quạ thông, vàng anh, sẻ khướu và các loài chim khác.[34]

Ở Ada Safari chủ yếu là cá chép, rất nhiều cá da trơn và cũng có cả trắm cỏ, chép nhớtgiếc. Hoạt động câu cá phải có giấy phép và tuân thủ quy tắc nghiêm ngặt để bảo tồn nguồn cá. Có thể đặt chỗ câu cá trong một hay nhiều ngày. Cá câu được phải thả lại hồ, tất nhiên tùy loại cá có thể trả tiền để mua về nhưng chỉ được tối đa 5 kg. Đây là hồ đầu tiên ở Serbia đặt ra quy tắc "bắt và thả". Hồ Ada Safari đã nhiều lần tổ chức Giải vô địch câu cá. Gần hồ là một nhà hàng với tượng gỗ và triển lãm nghệ thuật từ thế kỷ 18.[40]

Năm 2007, câu lạc bộ câu cá ở Ada Safari được thành lập, số lượng thành viên tăng lên hàng năm. Mục tiêu câu lạc bộ là cổ động thú chơi câu cá chép ở Serbia, cung cấp thông tin cho cần thủ, tổ chức các cuộc thi khác nhau và phục hồi hồ Sava.[41]

Du lịch và thắng cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Quang cảnh bãi tắm và tháp tòa án

Vào mùa hè, bán đảo đón hơn 100.000 du khách hàng ngày trong tuần và lên tới 300.000 du khách vào ngày cuối tuần.[16][42][43] Ada Ciganlija là trung tâm văn hóa, giải trí của Beograd, đặc biệt khi vào hè. Nơi đây tổ chức nhiều sự kiện quy tụ nhiều văn nghệ sĩ, ban nhạc, dan nhạc nổi tiếng cùng các hội văn hóa thể thao chuyên nghiệp và nghiệp dư. Tại Ada có hàng chục nhà hàng theo phong cách thôn dã mộc mạc, nhà hàng nổi trên mặt nước, gìn giữ và phát huy truyền thống bohemian của Beograd.[44]

Du khách đến với Ada Ciganlija có thể mua sắm, dã ngoại, chơi bowling, golf mini, đi xe ngựa kéo, đạp thuyền, du ngoạn bằng ca nô hoặc thuyền điện sinh thái.[6][45]

Ở đầu lối đường đi dạo vào Ada Ciganlija có tháp tòa án là một trong những địa danh trên bán đảo. Dưới chân tháp là khán đài có rào chắn nơi tổ chức thi đấu và sự kiện với sức chứa 2.000 người. Cạnh khán đài là bể bơi phao nổi lắp đặt vào năm 2009. Bể có kích thước 25 x 50 m được dùng huấn luyện và thi đấu bơi lội, bóng nước, cũng như đào tạo nhân viên cứu hộ trong mùa bơi lội. Chương trình Jeux sans frontières (Thể thao không biên giới) châu Âu được tổ chức nhiều lần tại bể bơi này với một số môn thi đấu. Khi mùa bơi kết thúc, bể bơi được chuyển sang bờ phải, để lấy chỗ diễn ra các cuộc thi đấu khác trên hồ Sava. Ngoài thể thao, tại bể bơi cũng tổ chức một số sự kiện âm nhạc.[46] Nhiều thuyền bè, nhà hàng và sự kiện kéo theo một lượng rất lớn du khách trên Ada Ciganlija vào ban đêm kể cả ngoài mùa bơi lội.[47]

Từ đầu thập niên 1970, số lượng bè tại Ada Ciganlija bắt đầu tăng lên, và ngày nay số lượng đạt đến con số hơn 70.[48]

Một trong những điểm tham quan nổi bật nhất trên đảo là đài phun nước trên hồ Sava được xây dựng vào năm 1996, nước được phun tới độ cao 60 m. Đài phun nước hoạt động quanh năm trừ trường hợp khi sương giá hoặc gió đặc biệt mạnh. Từ ngày 6 tháng 9 năm 2010, bốn màu ánh sáng được bố trí khiến thác nước thay đổi màu sắc tùy theo hướng gió thổi. Khi thác biến màu vàng và đỏ nghĩa là gió đông nam và tây nam thổi, còn khi có gió đông bắc và tây bắc thì thác biến màu xanh lam và xanh lục.[49]

Nhảy bungee trên Ada Ciganlija

Ngày 4 tháng 10 năm 2011, Công viên Khoa học được dựng lên gần vòng xoay để triển lãm các thành tựu khoa học nổi tiếng. Mục tiêu của công viên là đưa các lý thuyết và ứng dụng khoa học đến gần hơn với du khách thông qua trò chơi giải trí, bao trùm các lĩnh vực như vật lý, thiên văn học, toán học, địa lý và tâm lý học.[50][51] Gần Công viên Khoa học và Công viên Sinh thái là Trang trại Ada.[52]

Trên bán đảo có khu dã ngoại trang bị hai mươi bếp nướng, đài phun nước, bàn ghế gỗ, bên cạnh sân thể thao trung tâm.[53] Có rất nhiều sân chơi trẻ em, bao gồm Công viên sinh thái với diện tích 300 m², được xây dựng vào năm 2014. Năm 2018, một sân chơi trẻ em hiện đại được xây dựng gần khu dã ngoại.[54]

Ada Ciganlija luôn sẵn sàng các dịch vụ cứu hộ chuyên nghiệp, xe cứu thương y tế, cảnh sát và các dịch vụ khác.[55]

Khu vực Okruglog kupatila có trung tâm nhảy bungee cao nhất thế giới với chiều cao cần trục là 55 m.[56] Ada Ciganlija cũng sở hữu Công viên Phiêu lưu (Avantura park) duy nhất ở Serbia, nơi tổ chức các cuộc thi vượt chướng ngại vật trên cây gồm nhiều nền tảng địa hình như cầu treo, lan can và các công trình khác.[57] Ada Ciganlija cũng có một khu trượt tuyết Skitrack gồm một dốc trượt tuyết di động điều khiển bằng thủy lực để thay đổi độ nghiêng và tốc độ, mô phỏng các điều kiện địa hình khác nhau từ đơn giản chậm rãi phù hợp với trẻ em cho đến rất nhanh đáp ứng mọi nhu cầu.[58]

Khoảng 400 m từ lối chính vào Ada Ciganlija về phía gò Sava là khu bắn súng sơn, ở giữa là nhiều bao tải xếp làm boongke. Khu này chia làm hai loại địa hình, phần rộng có kích thước 40 × 60 m.[59] Điểm thu hút du khách ở Ada Ciganlija chính là đài phun nước trên cao. Ngoài ra còn có một tổ hợp thủy sinh về phía Makiš với diện tích khoảng 50.000 m². Tổ hợp mở cửa quanh năm và dùng làm bãi trượt tuyết từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 10.[60]

Ở bờ trái hồ Sava, gần Okruglog kupatila có một tảng đá nhân tạo cao 15 m, rộng tương đương 15 con đường mòn, được xây dựng vào năm 1997.[61][62] Vào mùa hè để phục vụ nhu cầu bơi lội và nghỉ ngơi, bán đảo thiết kế tuyến xe buýt 18 điểm dừng quanh hồ Sava.[63]

Năm 2012, "đường nghệ sĩ" mở trên Ada Ciganlija, theo nguyên mẫu từ tiểu thuyết Ada của Momo Kapor xuất bản năm 1977.[64][65] Tháng 7 năm 2019, công ty Skyline Beograd thiết lập một bãi xe đạp ở phía Makiš.[66]

Аda — bất khuất và cứng cỏi, dịu dàng mà nguy hiểm, ma mãnh xảo quyệt, bí ẩn, như một dòng sông hiền hòa, nhẹ nhàng, bền bỉ đồng thời lại hoang dại hung dữ, đầy hư ảo và quyến rũ.

   — Momo Kapor[67]

Định cư

[sửa | sửa mã nguồn]
Làng Partizan

Ở phía bắc trên bán đảo là làng Partizan theo tên của Câu lạc bộ chèo thuyền Partizan có trụ sở gần đó.[68]

Dân số gia tăng và số nhà ở cũng tăng theo. Năm 2016, làng Partizan có khoảng 1.000 người với 260 nóc nhà chiếm diện tích 14 ha. Phiên họp Hội đồng Thành phố Beograd tháng 6 năm 2016 đã thông qua quy hoạch chi tiết cho Ada Ciganlija, theo đó làng Partizan bị giải thể vì nằm trên vùng bảo vệ môi trường.[69][70]

Ở phía bắc của bán đảo, gần làng Partizan là nơi quy tụ các họa sĩ và nhà điêu khắc như Zuko Džumhur, Pavle Vujisić, Momo Kapor và nhiều nghệ sĩ khác.[70][71]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tàn tích của bộ tộc Scordisci người Celt của địa danh cổ Singidunum và Taurunum đã được tìm thấy ở Ada Ciganlija.[72][73] Các di vật được lưu giữ tại Bảo tàng Thành phố Beograd và Bảo tàng Quốc gia Beograd là chứng tích các giai đoạn lịch sử nơi đây.

Nguồn gốc tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số học giả cho thấy cái tên Ada Ciganlija được cấu thành từ các âm trong tiếng Celtic singa (đảo) và lia (đất dưới nước) tạo nên từ sinhala, sau phiên âm thành ciganlija.[6][42] Ada được Karađorđe Petrović và Hoàng thân Miloš Obrenović coi là di sản tự nhiên quý giá nên được nâng vị thế một thành bang vào năm 1821. Một số ý kiến thì lại cho rằng ciganlija lại bắt nguồn từ cách gọi người Digan trong tiếng Serbia là Cigana, người Digan là cư dân trên đảo cho đến khi Áo chiếm Beograd.[74][75][76] Hòn đảo lúc bấy giờ có tên tiếng Latinh là Isola degli Zingari, được nhắc đến lần đầu tiên vào năm 1688.[77]

Tên tiếng Đức của Ada Ciganlija là Zigeuner-Insel,[78] được sử dụng lần đầu tiên trên bản đồ và trong sách vở vào năm 1714.[79] Tên gốc ban đầu có thể là singalia từ chữ Singidunum.[80] Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, hòn đảo được gọi là Serbia Ada.[81][82]

Cũng có thể người Đức và người Ý đều đã nhầm tên đảo Ada Ciganlija bởi Zigeuner Insel hay Isola degli Zingari đều mang nghĩa "đảo của người Digan".[83][84]

1688—1914

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ Beograd thế kỷ 19. Ada Ciganlija được đánh dấu với cái tên Đức Zigeunerinsel.

Một trong những sử liệu chiến tranh lâu đời nhất chép về Ada Ciganlija là từ năm 1688, khi Hoàng thân Eugène de Savoie-Carignan bị thương nặng trên đảo trong cuộc chiến Áo-Thổ. Năm 1788, quân Áo đóng trại chính trên đảo kết hợp với các đơn vị Serbia chống lại quân Ottoman.[42]

Khu vực Ostružnica gần cực nam Ada Ciganlija có Cầu Dài nối vào đất liền, đây là cây cầu kiên cố đầu tiên trong lịch sử Beograd. Ở phía Srem đối diện bên kia sông Sava là một đầm lầy khổng lồ vào thời điểm đó (Beograd Mới ngày nay) cũng có một cây cầu dọc theo đầm lầy chứ đầu cầu không đặt ngay bờ sông, nên dân địa phương gọi là Cầu vượt đầm lầy.[85] Cầu Dài được quân Áo xây dựng trong cuộc bao vây năm 1688 để chiếm Beograd từ Ottoman. Theo ghi chép còn lại, chỉ trong vòng một tháng, bậc thầy Djordjevic của Beograd đã huy động 400 nhân công hoàn thành Cầu Dài dùng 2.000 cây gỗ, 1.100 cột, 15.500 dầm cọc và 12.000 cọc rào. Ngay bên cạnh, quân Áo cũng dựng một cầu phao khác dọc theo Cầu Dài.[86]

Khu định cư Digan tồn tại trên Ada Ciganlija trong thế kỷ 17–18 đã được chuyển hữu ngạn Sava ở cửa Topčiderka, trước khi Áo chiếm đóng Beograd 1717–1739 hoặc trong chiến cuộc 1716–1718. Một bản đồ thời thuộc Áo cho thấy khu định cư Digan với 24 nóc nhà ở cửa Topčiderka hiện diện trong giai đoạn 1788–1791.[82][87]

Thế kỷ 18, khi quân Áo đánh Beograd, chính quyền Ottoman trục xuất người Serb khỏi thành phố, cho định cư tạm thời trên đảo Ada Ciganlija. Ngày 7 tháng 4 năm 1809, sau khi Beograd được giải phóng trong Cuộc nổi dậy đầu tiên của người Serb, lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Karađorđe Petrović đã tặng lại hòn đảo thị trưởng Beograd đầu tiên Mladen Milovanović.[42][88] Năm 1809, nhà ngoại giao Konstantin Rodofinikin, người đứng đầu phái bộ Nga tại Serbia (1808-1813), thành viên Hội đồng Nhà nước của Đế quốc Nga, đã tổ chức một lễ hội quốc gia cho quân nổi dậy trên Ada Ciganlija.[89]

Sau khi Cuộc nổi dậy đầu tiên của người Serb thất bại, Mladen Milovanović chạy khỏi Serbia, quân Thổ quay lại Beograd và xóa bỏ tất cả những luật lệ và phân chia hành chính do quân khởi nghĩa đặt ra.[43]

Năm 1908, Ada Ciganlija là tâm điểm chú ý khi diễn ra hội nghị của Hiệp hội Nhà báo Serbia do Branislav Nušić đứng ra tổ chức. Hoạt động báo chí được tổ chức trên đảo để gây quỹ hưu trí cho các nhà báo già và bệnh tật. Khi đó, đường dạo bộ, rạp, quán cà phê được dựng trên đảo và được sự cho phép của Cơ quan Báo chí Quốc hội, đã lập bưu điện với máy điện báo và điện thoại, cùng với Ủy ban Cảnh sát Quốc hội. Trong rạp chứa chứa các gian hàng bán báo, thuốc lá, đồ chơi trẻ em và bánh kẹo, bơ sữa. Sự kiện lạc quyên báo chí diễn ra từ ngày 30 tháng 5 đến ngày 1 tháng 6 năm 1908.[89] Khách khứa được đưa từ Gospodarske Mehane (Khu khách Kinh tế) đến đảo bằng thuyền và hai tàu thủy AradMorava trong nền quân nhạc rộn rã.[90] Trong thời gian đó đồng thời diễn ra các cuộc thi bơi lội, chèo thuyền và câu cá, hiệp hội cũng xuất bản tờ Vodeni cvet (Hoa nước) theo tên gọi mà Branislav Nušić đặt cho đảo vì vẻ đẹp nó mang lại.[42][91] Từ ngày 1 đến ngày 7 tháng 6 năm 1908, Hiệp hội Nhà báo Serbia tổ chức tiếp một sự kiện văn hóa và giải trí Trojički sabor. Hội nghị này về sau diễn ra nhiều lần trên Ada Ciganlija cho đến trước Chiến tranh thế giới thứ nhất.[92]

Năm 1911, bộ phim điện ảnh đầu tiên của Serbia Cuộc đời và sự nghiệp của lãnh tụ bất tử Karađorđa được quay trên đảo. Phim do Ilija Stanojević đạo diễn và Cira Manok viết kịch bản.[93]

Chiến tranh thế giới thứ nhất và hậu chiến

[sửa | sửa mã nguồn]
Quân đội Serbia trên Ada Ciganlija trong Chiến tranh thế giới thứ nhất

Khi Áo-Hung tuyên chiến với Vương quốc Serbia mở màn Chiến tranh thế giới thứ nhất, các lực lượng Serbia được bố trí khắp đảo Ada Ciganlija để ngăn quân Áo chiếm và sử dụng nó làm bàn đạp tấn công Serbia. Sau đó, nơi đây diễn ra hai trận chiến lớn vào ngày 22-24 tháng 9 năm 1914 và vào tháng 9 năm 1915. Chớp lấy thời cơ quân Serbia rút khỏi Srem vào tháng 9 năm 1914, tướng Áo-Hung là Kasimir von Lutgendorf quyết định vượt sông Sava tấn công (Ciganlija và Medjica), rồi đổ bộ trên bờ bên kia, mở chiến dịch đánh chiếm Banovo Brdo và Topčiderka và từ phía tây đánh thẳng vào trung tâm Beograd. Cuộc tấn công phát động vào ngày 22 tháng 9 năm 1914 khi một toán quân Áo-Hung cố gắng đổ bộ vào điểm cực nam Ada Ciganlija, vị trí này được một boongke trong rừng Makiš bảo vệ.[94] Trong khi đó, quân Áo trang bị hỏa lực mạnh tiến vào từ phía bắc, nơi thậm chí không có quân Serbia phòng thủ vì không tin quân Áo có thể vượt qua được đầm lầy tại đó.[95] Do đó, quân Áo xâm nhập đảo thành công mà không gặp nhiều kháng cự. Thiếu tá Dobrivoje Mojsilović chỉ huy phòng thủ Ada đã cố gắng đẩy lui quân Áo về bên kia sông. Một đơn vị Serbia đến tiếp viện và Thiếu tá Svetomir Đukić thay Thiếu tá Mojsilović đã bị thương. Sau nhiều trận giao tranh, hai bên xáp lá cà và quân Áo bị dồn về cực bắc Ada Ciganlija. Tuy nhiên, quân Áo-Hung đã làm chủ được Ada Medjica, đánh và sau lưng và kết hợp bao vây quân Serbia lại.[96] Quân Serbia cố gắng thoát vây nhưng tiếp tục bị các đơn vị quân Áo mới đến tấn công tiếp. Quân Serbia lùi đến phần cực đông hòn đảo và lập chiến hào ở đó. Quân Áo đánh vào chiến hào nhưng cuối cùng đã lui quân.[97]

Khi quân Áo gặp khó khăn đánh miền tây Serbia và trong cuộc tấn công vào Šabac, tướng bộ binh Áo-Hung Alfred Kraus đã yêu cầu Chỉ huy trưởng mặt trận Balkan, Oskar Potiorek, chi viện hai trung đoàn của Kasimir von Lutgendorf. Potiorek không những chấp thuận, mà còn lệnh cho Lutgendorf chuyển hướng tất cả các lực lượng đến Šabac. Ngày 24 tháng 9 năm 1914, quân đội Áo-Hung rút khỏi Ada trong sự theo dõi cẩn trọng của quân Serbia đảm bảo đó không phải một âm mưu khác.[98][82] Quân Serbia mất một sĩ quan và 17 binh sĩ, trong khi quân Áo-Hung mất 4 sĩ quan và 310 binh sĩ.[99][100]

Có một số trận đánh nhỏ trên đảo sau nhưng chủ yếu vẫn là không khí bình yên, cho đến khi quân Đức can thiệp và tiến hành chiến sự không ngừng buộc quân Serbia phải rút khỏi đảo vào cuối tháng 9 năm 1915. Khi đó, Serbia bị thiệt hại nặng nề, đa số đều tử trận, Ada Ciganlija sau đó được gọi là "Đảo tử thần".[87]

Năm 1920, một nhà tù giam trọng phạm dưới quyền quản lý của Tòa án quận được xây dựng trên Ada Ciganlija. Trại giam nằm ở đầu hòn đảo, gần tòa nhà ngày nay của Cơ quan hành chính Ada Ciganlija và nhà hàng Jezero. Trải qua thời gian, nhà tù dần chuyển sang giam giữ chủ yếu tù nhân chính trị, chủ yếu là người Cộng sản và thành viên của các tổ chức bất hợp pháp khác. Khi bắt đầu chế độ độc tài vào ngày 6 tháng 1 năm 1929 và thành lập Tòa án Bảo vệ Nhà nước, nhà tù ở Ada Ciganlija chuyển chức năng thành trại tạm giam trước khi xét xử. Những người bị tạm giam thường là Đảng viên Đảng Cộng sản Nam Tư thời đó thuộc diện bất hợp pháp, gián điệp nước ngoài hoặc một số tổ chức và hiệp hội bất hợp pháp khác. Trại tạm giam được giữ chức năng hoạt động này cho đến năm 1941.[101][102]

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Ada Ciganlija không phải là khu vực được đầu tư tái thiết vì Beograd tập trung về phía bắc từ Gospodarska Mehana và Senjak. Chủ yếu Ada Ciganlija là nơi cư dân Beograd đến tham quan bơi lội. Năm 1930, chính quyền thành phố Beograd ra quy định về việc tắm sông vào đêm hè, bãi tắm cũng được phân thành các khu dành cho nam và nữ riêng biệt. Năm 1936, chính quyền thành phố thông qua quy hoạch đô thị mới dự kiến biến Ada thành một hòn đảo phục vụ thể thao giải trí.[103]

Năm 1938, Aleksandar Radivojević đi vào huyền thoại của các môn thể thao có động cơ khi gắn động cơ vào thuyền thể thao của mình trên và chạy trên sông Sava.[91]

Năm 1938, Bộ Giao thông phê duyệt khoản vay cho việc phân vùng thượng nguồn nhánh Ada và Čukarica để tạo nên khu nghỉ đông; sau đó, Međica đã lên kế hoạch hợp nhất với Ada.[104] Tháng 6 năm đó dựng được cáp điện được bắc qua hai cột cao 40 mét cách cửa Topčiderka khoảng 200 mét.[105]

Chiến tranh thế giới thứ hai và hậu chiến

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Ada Ciganlija chỉ là một cơ sở chuyển quân cho mặt trận Srem.

Anh hùng dân tộc Nam Tư Pavle Jaksic, thượng tướng Quân đội nhân dân Nam Tư JNA từng tham gia Cuộc đấu tranh giải phóng nhân dân Nam Tư và là đồng sáng lập Viện Vật lý viết trong hồi ký rằng sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Ada Ciganlija là bãi tắm yêu thích của lãnh đạo cao cấp.[106]

Sau Thế chiến II, nhà tù được sử dụng cho nhu cầu của Cục Bảo vệ Nhân dân (OZNA) cho Serbia và một lần nữa được sử dụng cho các tù nhân chính trị. Theo một số tuyên bố, Draža Mihailović, lãnh đạo của phong trào Ravnogorski và Quân đội Nam Tư Quốc nội JVuO, đã bị bắn chết vào ngày 17 tháng 7 năm 1946, mặc dù tuyên bố này vẫn chưa được xác nhận chính thức. Các tù nhân chính trị khác sau đó đã bị giam cầm tại đây.[82][107]

Nhà tù bị đóng cửa năm 1954 và dỡ bỏ năm 1956 để chuẩn bị lấy đất làm khu dã ngoại và bể bơi vào năm 1957.[108] Trong thời gian hoạt động, nhà tù được gọi là Tiểu Alcatraz của Serbia với các tù nhân như Milovan Djilas, Moshe Pijade, Borislav Pekic và nhiều người khác.[87]

Năm 1957, chính quyền thành phố quyết định cải tạo nâng cấp tiềm năng bị lãng quên của Ada Ciganlija. Bãi tắm được mở rộng bằng cách đốn chặt cây cối dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt của các chuyên gia từ Khoa Lâm nghiệp, Đại học Beograd. Công cuộc cải tạo chính thức bắt đầu vào năm 1960.[109] Đến tháng 9 năm 1961, một bờ kè dài 6 km rộng 8 m được dựng lên để ngăn sông Sava gây lụt vào mùa xuân. Khi đó, Ada Ciganlija là khu vực dã ngoại và bãi tắm lớn nhất và được ghé thăm nhiều nhất ở Beograd. Kỹ sư Milan Pećinar, thành viên Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Serbia đề xuất một giải pháp kép biến Ada Ciganlija thành nơi cung cấp nước sạch đồng thời là một trung tâm thể thao giải trí. Kế hoạch được thực hiện năm 1967 khi Ada Ciganlija được nối với đất liền, cũng như đào lại hồ Sava và xây sửa bể lắng. Năm 1969 lắp đặt hệ thống đường ống ngầm dẫn nước sông vào hồ mới đào. Nước được lọc trong bể lắng rồi tiếp tục dẫn tới hệ thống cấp nước chính của Beograd ở Makiš.[87] Năm 1947 khai trương bể bơi công cộng "Bể bơi phía Bắc" (Severni bazen) phía sau Câu lạc bộ chèo thuyền Sao Đỏ (Crvena zvezda). Bể bơi nhanh chóng nổi tiếng vì khi đó Beograd chỉ có một số ít nơi như vậy, nhiều vận động viên đến tập luyện chuẩn bị cho Thế vận hội.[110]

Trước khi nối Ada Ciganlija với đất liền, có thể đến đảo bằng thuyền hoặc cầu phao.[111] Từ năm 1957, quy hoạch Ada Ciganlija được thanh niên tham gia lao động biến thành hiện thực. Khoảng 50.000 thanh niên đã tham gia cải tạo đảo, xây dựng một bờ kè dài khoảng 1.250 mét và lấp bằng phần đầm lầy trên đảo. Năm 1957, Tổng cục Bảo trì Ada Ciganlija được thành lập. Năm 1967, bờ kè hoàn tất biến Ada Ciganlija thành một bán đảo.[91]

1970—2010

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thập niên 1970, Ada Ciganlija lại hoàn toàn xuống cấp, bụi rậm khắp nơi, hồ Sava ô nhiễm, cây gỗ như liễu, dương héo tàn và bị khai thác bất hợp pháp.[91]

Năm 1973, Ada Ciganlija lần đầu tiên được lên bưu thiếp, in cạnh Kalemegdan, tượng đài Pobednik và Skadarlija.[91]

Năm 1975, bãi đỗ xe trên Ada Ciganlija bắt đầu mở cửa và hoạt động theo mùa.[112]

Từ ngày 30 tháng 6 đến ngày 9 tháng 7 năm 1987 tại Ada Ciganlija diễn ra hội Hướng đạo Nam Tư lần đầu tiên sau sau Chiến tranh thế giới thứ hai cũng là cuối cùng của Nam Tư cũ, lễ hội thứ 8 của Nam Tư này có đến hơn 12.000 người tham gia.[113][114]

Cuối tháng 8 năm 2007 khai trương sân trượt băng trên bờ Makiš.[115] Tháng 4 năm 2008 mở bãi đậu xe hai tầng cho phép "đỗ xe nhanh" với hơn 1.600 chỗ.[112] Cuối tháng 10 năm 2008 hoàn tất công viên hôn lễ đầu tiên ở Serbia khai trương trên Ada Ciganlija nằm ngay cạnh sân golf.[116] Năm 2009 mở Trim Park là công viên sinh thái trẻ em đầu tiên ở Serbia có diện tích 300 m².[117][118]

Sinh cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Cây tần bì Mỹ trên Ada Ciganlija

Ada Ciganlija là một trong những điểm sinh thái quan trọng bởi yếu tố mặt nước và phức hợp rừng, vi khí hậu đặc biệt khác thường, đặc trưng bằng độ ẩm cao hơn và nhiệt độ hàng ngày thấp hơn một chút so với các vùng khác của Beograd. Môi trường rừng Ada Ciganlija chủ yếu là rừng liễu trắng và dương mọc trên nền đất ngập nước không hoàn toàn. Các quần xã rừng có thể kể ra trên Ada: đen sủi, cói, tần bì, hoa ly, sồi, liễu hạnh nhân, liễu trắng, dương đen và trắng,... thảm thực vật đa dạng.[119][120] Diện tích rừng trên đảo vào năm 2010 là 1,79 km².[121]

Trong thế kỷ 20, thảm thực vật Ada Ciganlija đã phong phú hơn đáng kể với việc du nhập dương và liễu Mỹ. Những khu vực hoang dã được cây cối hoang sơ bao phủ, đi lại khó khăn nhưng cũng khuyến khích niềm đam mê phiêu lưu khám phá của du khách. Ada Ciganlija cũng đa dạng động vật, nhiều nhất là chim, có loài cốc nhỏ đang bị đe dọa, vịt trờimòng biển, ngoài ra còn có trĩ đỏcút thường. Ada Ciganlija thực sự là một trong số rất ít "đô thị" mà du khách vẫn có thể nhìn thấy nai hoặc thỏ trong môi trường tự nhiên. Những người thích câu cá thì có thể đến Ada Safari để thỏa thú đám mê.[55]

Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2013, 163 cây tần bì giống đã được trồng trên diện tích 0,40 ha của Ada Ciganlija.[120][122]

Trên Ada Ciganlija có thể tìm thấy loài chim có nguy cơ tuyệt chủng, trong đó có cốc nhỏ thường lưu trú vào mùa đông trong rặng liễu. Đầm lầy Pancevo cạn kiệt dẫn đến loài này thực tế đã tuyệt chủng ở các khu vực lân cận Beograd, mới phát hiện trở lại sau nửa thế kỷ.[123] Đây là loài thuộc phân loại cao nhất trong các loài được bảo vệ đặc biệt tại châu Âu. Ở Serbia, nó là loài chim tự nhiên quý hiếm, môi trường sống được bảo vệ cấm mọi sự xâm phạm theo theo Nghị định về các loài quý hiếm tự nhiên.[124]

Loài chim cốc nhỏ được bảo vệ ở Ada Ciganlija

Ada Ciganlija có một hệ sinh thái độc đáo, là một ốc đảo giữa thành thị. Hầu hết bán đảo là rừng. Rừng cây rụng lá nguyên sơ ban đầu bao gồm chủ yếu là sồi, du, bạch dương và liễu.[16] Đa phần rừng trên đảo đều thuộc diện được bảo vệ, bao gồm toàn bộ phần trung tâm, phía bắc và phía tây. Những khu vực này hoàn toàn hoang dã với thảm thực vật hoang sơ, có rất ít hoặc không có sự hiện diện của con người, điều này làm cho Ada Ciganlija trở nên độc đáo so với các đảo và bán đảo đô thị châu Âu khác .[43]

Một phần của khu rừng ở giữa Ada được quy hoạch làm Môi trường sống được bảo vệ cho các loài Nấm ở Ada Ciganlija. Khu vực này có diện tích 21,25 ha được phân loại III là mức quan trọng dành cho hệ sinh thái địa phương.[8] Ở Ada Ciganlija phát hiện 250 loài nấm, nhiều loài trong số đó được xếp loại quý hiếm ở SerbiaBán đảo Balkan. Ada Ciganlija là môi trường sống duy nhất của nấm Myriostoma ở Serbia, được coi là di sản tự nhiên và bảo vệ nghiêm ngặt. Ngoài ra, nấm Geastrum melanocephalumRhodotus palmatus cũng là loài được bảo tồn trên Ada Ciganlija.[125][126] Ví dụ một số loài nấm tìm thấy ở Ada Ciganlija: Agaricus arvensis, Agaricus bitorquis, Agrocybe dura, Boblican vitellinus, Bovista plumbea, Calocera comea, Climacodon septentrionalis, Dacrymysec stillatus, Entoloma ameides, Funalia trogii, Geastrum sessile, Helvella elastica bull., Inonotus hispidus, Kavinia himantia, Laccaria laccataLepista nuda.

Ngoài vô số động vật lưỡng cưcôn trùng, Ada Ciganlija còn là nơi sinh sống của một số loài thú còn sót lại khi bán đảo chuyển mình thành khu đô thị, như cáo, thỏ và hươu.[43] Năm 2006, 60 con thỏ và 100 chim trĩ được thả vào môi trường tự nhiên.[9]

Môi trường sống được bảo vệ cho các loài Nấm trên Ada Ciganlija

Các loài chim phổ biến trên bán đảo có thể kể đến te mào, vịt trời, cút thườngtrĩ đỏ. Các loài chim làm tổ ở Ada Ciganlija bao gồm bạc má lớn, sẻ ngô xanh, sẻ dài đuôi, trèo cây, gõ kiến xanh, gõ kiến nhỏ, vàng anh vàng, bông lau, sơn ca, sẻ khướu, quạ xám, ác là, bồ câu rừng, bồ câu nhà, chìa vôi trắngnhạn bụng trắng.[8]

Theo cơ sở dữ liệu trực tuyến về chim eBird, tháng 7 năm 2020, Ada Ciganlija bao gồm hồ Sava và môi trường xung quanh có 77 loài chim và 11 phân loài.[127]

Ada Ciganlija là nơi trú đông của một số loài chim di cư đang bị đe dọa, phổ biến nhất trong số đó là cốc nhỏ tập trung số lượng lớn vào mùa đông ở Beograd. Vào đầu thế kỷ 20, loài này sinh sống ở đầm lầy Pancevacki phía bắc Beograd nhưng sau khi đầm lầy khô cạn và đô thị hóa diễn ra, chúng biến mất.[123] Vào đầu thập niên 1990, hàng trăm con chim bắt đầu trú đông tại đảo Malo Ratno (đảo Trận chiến nhỏ) trên sông Danube. Khi số lượng gia tăng đến hàng nghìn, chúng chuyển đến các địa điểm mới phía sau Hội chợ Beograd dọc theo sông Sava đến phía bắc Ada Ciganlija và Ada Medjica. Số lượng cá thể tăng lên hàng năm, lên đến 6750 trong những năm 2007-2008, nhưng giảm dần sau đó, đến năm 2015 chỉ còn 3850 cá thể, nhưng chiếm 5,4% số lượng cốc nhỏ ở châu Âu và 2% trên toàn thế giới.[128] Đã có những quan ngại rằng việc xây dựng cầu Ada sẽ phá vỡ môi trường sống của chúng nhưng loài chim này vẫn ở lại đây. Hai năm sau khi khởi công cầu Ada, Liên đoàn Hành động Điểu cầm Serbia với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ đã đấu tranh để bảo vệ loài cốc nhỏ có thể ở lại bất chấp việc xây dựng.[9][129] Môi trường sống của loài cốc nhỏ trên bán đảo được pháp luật bảo vệ vào năm 2008.[130][131]

Theo thống kê có 450 loài thực vật, 94 loài côn trùng và 250 loài nấm được tìm thấy trên bán đảo.[8]

Thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]
Trận đấu giữa Vukovi Beograd và Silverhoksi Ljubljana, trong giải IFAF Champions League 2015 trên sân vận động Ada Ciganlija

Hàng trăm giải vô địch các môn thể thao dưới nước cấp độ quốc gia, châu Âu và thế giới đã được tổ chức trên hồ Ada. Ada Ciganlija là trung tâm thể thao và giải trí lớn nhất ở Beograd, với hơn 50 sân thể thao (bóng ném, bóng đá, quần vợt, bóng rổ, bóng chày, bóng đá Mỹ, bóng bầu dục, golf, bóng chuyền bãi biển...), thể thao mạo hiểm (nhảy bungee, vượt chướng ngại vật, bóng sơn, trượt nước, trượt tuyết, lặn..), các chương trình chăm sóc sức khỏe (thể hình thể dục và spa), thư giãn giải trí (đi bộ, đi xe đạp, trượt patin, sân golf mini, tập yoga...).[132] Cùng một số lượng lớn sân chơi trẻ em, ngoài ra cũng có thể thuê thuyền đạp nước dạo chơi trên sông.[26][54]

Giải Ba môn phối hợp Beograd đầu tiên được tổ chức trên Ada Ciganlija và cũng là cuộc thi ba môn phối hợp đầu tiên ở Serbia.[133]

Cuối năm 2015, Liên đoàn bóng đá Beograd ký hợp đồng với JP Ada Ciganlija về việc sử dụng tổ hợp bóng đá trên Ada Ciganlija. Từ năm 2016, Liên đoàn bóng đá Beograd có hai sân bóng đá, cũng như sân bóng đá trong nhà. Ada Ciganlija có điều kiện để phát triển bóng đá nghiệp dư cũng như công tác đào tạo trọng tài cho Beograd. Ở bờ trái của hồ Sava có bốn sân bóng đá trong nhà.[134]

Trên bán đảo có bốn sân bóng rổ với kích thước không đạt chuẩn nằm giữa khu liên hợp bóng đá và câu lạc bộ golf Beograd, cũng như bảy sân bóng rổ tiêu chuẩn, nằm giữa khu liên hợp bóng đá và sân quần vợt. Trong chiến dịch Mozzart "Trăm sân chơi cho mỗi môn thể thao" năm 2018, hai sân bóng rổ bê tông được cải tạo lại, bề mặt sân được phủ đặc biệt, rổ và bảng rổ chuyên nghiệp.[135] Năm 2018, JP Ada Ciganlija lại nâng cấp mới hai sân bóng rổ nữa.[136]

Gần tòa nhà Hladno kupatilo có sân bóng chuyền bãi biển với hai sân bóng chuyền có rào chắn xung quanh, có thể chơi bóng chuyền bãi biển ở nhiều nơi khác nhau. Ở khu thể thao trung tâm bên bờ trái hồ Sava có sáu sân bóng chuyền dành cho tất cả du khách. Năm 2018, JP Ada Ciganlija cải tạo bề mặt mới cho hai sân bóng chuyền.[137] Gần sân bóng chuyền bãi biển có một sân bóng chày, nơi tổ chức nhiều cuộc thi các cấp độ khác nhau.[138]

Trên Ada Ciganlija có các khu phức hợp quần vợt nằm giữa khu dã ngoại, sân thể thao ngoài trời và đường xe đạp. Có tổng cộng năm sân quần vợt ngoài trời và một sân trong nhà, khai trương vào năm 2010 với diện tích 1.000 m².[139] Bên cạnh quần vợt, còn có tổ hợp năm sân cầu lông chuyên nghiệp.[140]

Đi xuồng máy trên Ada Ciganlija

Ada Ciganlija cũng là trụ sở của Hiệp hội chèo thuyền kayak Serbia, từng tổ chức năm giải vô địch thế giới và vài giải vô địch châu Âu.[141] Một trong những môn thể thao nổi bật nhất trên hồ Sava là chèo thuyền, năm 1932, vua Aleksandar Karađorđević tổ chức Giải vô địch chèo thuyền châu Âu tại đây.[142]

Năm 1934, câu lạc bộ chèo thuyền Beograd là câu lạc bộ chèo thuyền lâu đời nhất của Begrad được thành lập trên Ada Ciganlija.[143][144]

Ngày nay, Ada Ciganlija là trụ sở của Liên đoàn chèo thuyền Serbia và các câu lạc bộ bóng nước Grafičar, Partizan và Crvena zvezda.[145][146]

Gần tòa nhà Hladno kupatilo có sân bóng bầu dục tiêu chuẩn, nơi diễn ra nhiều giải thi đấu cũng như các khóa đào tạo của câu lạc bộ bóng bầu dục Beograd "Crvena zvezda" và câu lạc bộ Bóng bầu dục Mỹ Vukovi Beograd.[147] Sân vận động Ada Ciganlija được FC Šećeranac Ada sử dụng.[148]

Ngoài ra còn có một khu phức hợp đánh golf trải rộng trên 16 ha với 9 sân, đáp ứng các tiêu chuẩn thế giới nghiêm ngặt. Câu lạc bộ golf Beograd cũng như Hiệp hội Golf Serbia đóng tại đây.[149][150]

Ada Ciganlija có thể trượt patin hoặc thuê xe đạp dạo quanh hồ Sava trên đường mòn dài 11,2 km.[151][152]

Câu cá giải trí là một trong những môn thể thao phổ biến nhất ở Ada Ciganlija và có thể diễn ra trên toàn bộ mặt nước hồ Sava, ngoại trừ những nơi chơi các môn thể thao dưới nước hoặc mùa bơi lội. Khi đó, khu vực câu cá sẽ có rào chắn lại. Ada Safari cũng phục vụ nhu cầu câu cá giải trí.[153]

Chèo thuyền trên hồ Sava

Khoảng một trăm mét từ trung tâm Ada Ciganlija có một khu thể dục và vượt chướng ngại vật rộng 1.200 m² xây dựng vào năm 2009. Bao quanh là rặng tần bì và đường chạy bộ, khu vực này bố trí 24 điểm thể dục để tập quanh năm. Từ năm 2016, cả khu được bố trí ánh sáng để có thể tập cả ban đêm.[154] Trên Ada Ciganlija còn có một sân golf mini.[155]

Có một hệ thống đường mòn phục vụ đi lại trên bán đảo, trong đó phải kể đến đường mòn Holmer, nằm gần khu thể dục, giữa Ada Safari và sông Sava rộng khoảng 5,5 ha.[156] Đường được phủ đầy mùn cưa và cát dày. Ngoài đường Holmer và đường quanh Hồ Sava còn có đường đi xe đạp quanh câu lạc bộ golf.[157]

Năm 2018, Ada Ciganlija tổ chức Giải vô địch thế giới về bơi có chân nhái và lặn tốc độ, Giải vô địch chèo thuyền thế giới, Giải vô địch câu cá chép thế giới, Giải vô địch chèo thuyền kayak và chèo thuyền châu Âu và nhiều cuộc thi đấu khác.[158][159][160][161]

Bên hữu ngạn hồ Sava là trung tâm lặn Sdt "Thế giới lặn" thành lập năm 2008.[162]

Năm 2010, Trung tâm Người khuyết tật đã được mở tại Ada Ciganlija. Năm 2012, bắt đầu một khu tập yoga dưới sự hợp tác với Hiệp hội Yoga Serbia.[163][164]

Văn hóa và lễ hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Hơn 300 lễ hội và chương trình cổ động khác nhau được tổ chức hàng năm trên bán đảo. Sự kiện thu hút đông đảo người tham gia nhất do công ty Red Bull tổ chức trên Ada Ciganlija từ năm 2013.[165][166] Lễ hội âm nhạc đáng chú ý nhất là Vườn Bia bắt đầu được tổ chức từ năm 2015. Sự kiện hàng năm này diễn ra vào mùa hè với hơn 100.000 người tham dự. Tổ chức nhận được sự hỗ trợ của Thành phố Beograd, Bộ Thương mại, Du lịch và Viễn thông Serbia, Tổ chức Du lịch Beograd và chủ quản JP Ada Ciganlija. Trong năm đầu tiên, lễ hội đã được hơn 100.000 người ghé thăm trong 34 ngày với hơn 70 buổi hòa nhạc.[167] Ngày 26 và 27 tháng 6 năm 2015 diễn ra Liên hoan âm nhạc Rockaway Lake trên các sân vận động Ada Ciganlija.[168] Hồ Sava thì có giải bơi truyền thống Bogojavljenje đã tổ chức nhiều năm.[169]

Năm 1986-2001, Đài Phát thanh Truyền hình Beograd phát sóng chương trình âm nhạc "Mùa hè trên Ada" với sự tham gia của Lepa Brena, Nada Topcagic, Jay Ramadanovski, Ksenija Pajcin, Svetlana Raznatovic và nhiều nhạc sĩ khác.[170]

Các tác phẩm điêu khắc đá của Ratko Vulanović ở lối vào bán đảo là một trong những biểu tượng của Ada Ciganlija

Đài Kỷ niệm Hoạt động Thanh niên Hành động để ghi nhớ về ngày thành lập Ada Ciganlija được sửa lại tại khu dã ngoại Beograd năm 2010.[171] Năm 2011, trên bờ kè Sava gần "Bãi tắm Beograd" dựng tượng đài Daphne mang hình ảnh phụ nữ cao bốn mét theo thiết kế của Momo Kapor, một người dành tình yêu sâu đậm do Ada Ciganlija. Đây là nơi tiêu biểu tụ họp giới nghệ sĩ cũng như là nơi tổ chức các sự kiện văn hóa như lễ hội Momin krug do Quỹ Momcilo Momo Kapor tài trợ.[172][173]

Năm 1970, ở đầu Ada Ciganlija, gần nhà hàng Jezero, một đài tưởng niệm của nhà điêu khắc Milorad Tepavac dựng lên để lưu giữ ký ức về các tù nhân chính trị bị giam cầm trong giai đoạn 1920–1941.[174]

Ở lối vào hồ, bộ sưu tập "Thị trấn Đá" của nhà điêu khắc Ratko Vulanović thu hút nhiều du khách.[175][176] Ngoài ra trên bán đảo còn có tác phẩm điêu khắc về Chim sẻ và Cá chép đặt gần Ada Safari.[40]

Trong hàng thập kỷ, Ada Ciganlija rất nổi tiếng đối với những người độc thân, giới cần thủ và nghệ sĩ như nam diễn viên người Serbia Pavle Vujisic. Sau khi ông qua đời năm 1988, đã có đề xuất đặt tên ông cho con đường vào Ada Ciganlija nhưng sau đó tên ông được đặt cho một đường khác tại khu mới Altina ở Zemun. Những người theo chủ nghĩa Bohemian nổi tiếng khác đôi lúc ở lại Ada Ciganlija sau năm 1960 là diễn viên Dragan Nikolic và Bora Todorovic, kiến trúc sư Pedja Ristic, nhà văn Momo Kapor và Zuko Dzumhur, ca sĩ opera Zivan Saramandic và Milka Stojanovic, Dusko Radovic, Dejan Medakovic, Bogdan Tirnanic và nhiều người khác.[177] Nhà văn đoạt giải Nobel Ivo Andrić gọi Ada Ciganlija là "Vịnh Kotor của Beograd" và "Viên lục bảo của những dòng sông Pannonia chúng ta".[178]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Đa số phương tiện giao thông đến Ada Ciganlija Công ty Giao thông Thành phố Beograd (Gradsko saobraćajno preduzeće Beograd - GSP Beograd) cung cấp. Các tuyến xe buýt 23, 37, 51, 52, 53, 55, 56, 56L, 57, 58, 85, 87, 88, 89, 91, 92, 511, 551, 553, 860, 860e và tuyến 861A đi qua bán đảo. Đường xe điện 12 và 13 cũng chạy tương đối gần. Do lượng khách ngày càng tăng, GSP Belgrade đã tăng cường các tuyến buýt theo mùa, chuyên chạy Ada Ciganlija từ ngoại vi Beograd như tuyến Ada 1 (Trg Republike - Vidikovac), Ada 2 (Zemun - Ada Ciganlija), Ada 3 (Konjarn - Ada Ciganlija), Ada 4 (Mirijevo - Ada Ciganlija) và Ada 5 (Bežanijska kosa - Ada Ciganlija).[179] Từ Block 70 và Block 45 tại Beograd Mới có thể đến Ada Ciganlija bằng thuyền vào mùa hè.[180] Cũng có thể đạp xe đến bán đảo dọc bờ phải Sava từ Ušće và trung tâm kinh doanh thể thao và giải trí "Milan Gale Muškatirović", hoặc từ Beograd Mới.[181]

Ở lối vào Ada Ciganlija có bãi đỗ xe sức chứa hàng ngàn chiếc và bến Čukarica dành cho các du thuyền nhỏ.[55] Trong bến còn có đài phun nước, quầy nướng thịt, sân chơi cho trẻ em, hiện tại có thể cho 520 chiếc neo đậu cùng lúc.[182] Ở phía Makiš của bán đảo cũng có một bãi đỗ xe lớn.[183]

Năm 1922, công ty "Čavlina và Sladoljev" từ Zagreb thực hiện dự án cáp treo nối hai bờ sông Sava. Năm 1928, công ty xây dựng "Šumadija" một lần nữa đề xuất cáp treo nhưng dự án này được lên kế hoạch nối Zemun với Kalemegdan tại Pháo đài Beograd, qua đảo Veliko ratno (đảo Đại chiến). Các cabin cách nhau 2 phút và toàn bộ hành trình kéo dài 5 phút. Tuy nhiên, dự án không bao giờ được thực hiện. Kỹ sư Mirko Radovanac – tổng giám đốc Viện đô thị và nhà ở Nam Tư Juginus – đã hồi sinh ý tưởng này vào năm 2010. Sau khi tiến hành nghiên cứu sâu rộng (phân tích giao thông, khí hậu, địa chất, đô thị,...), Juginus trình bày một dự án kết nối Beograd Mới và Čukarica thông qua Ada Ciganlija. Đề xuất rằng trạm cuối đặt ở Trung tâm thể thao Kosutnjak và Block 44 thuộc Beograd Mới, bên kia sông Sava. Tổng cộng 5 trạm đều nằm ở mạng lưới giao thông chính nối Banovo Brdo, Makiš và Ada Ciganlija, và được coi là "tuyến đường tối ưu". Kế hoạch cũng bao gồm việc xây dựng không gian thương mại 2.000 m² xung quanh trạm giúp sinh lời cho dự án. Ngoài việc thân thiện với môi trường và thu hút du khách, thời gian di chuyển ước tính sẽ được rút ngắn còn khoảng 45 phút. Chính quyền thành phố đưa dự án vào Quy hoạch đô thị chung của Thành phố Beograd chia thành từng giai đoạn dự kiến. Giai đoạn đầu là tuyến Block 44 - Ada Ciganlija dài 1.000 m dùng 8 cột trụ thép ở độ cao 35 m, hành trình mất 3 phút. Theo kế hoạch, cáp treo hoạt động cả năm và các cabin sẽ vận chuyển được cả xe trượt tuyết và ván trượt. Cuối cùng, dự án không bao giờ đi vào thực hiện.[184][185]

Tháng 9 năm 2019, chính quyền thành phố công bố thông tin di dời cầu Sava kết nối Ada Ciganlija với Beograd Mới.[186][187] Tuy nhiên, trên trang web thành phố Beograd, người dân bình chọn di dời cầu Sava đến vườn Ušće và dựng một cầu mới cho người đi bộ và xe đạp nối giữa Block 70 và Ada Ciganlija.[188] Ngày 15 tháng 4 năm 2020, kiến trúc sư trưởng Beograd Marko Stojčić trình bày ý tưởng cây cầu mới, thiết kế dành cho người đi bộ và xe đạp, kết nối Beograd Mới hoặc Block 70a tới Ada Ciganlija.[189] Dự kiến khởi công vào nửa cuối năm 2021 hoặc đầu năm 2022 và hoàn tất vào cuối năm 2022.[190][191]

Tháng 6 năm 2002, sau khi sắp xếp bãi đỗ xe lớn gần "Kupatila Beograd", JP Ada Ciganlija hợp tác với thành phố Beograd cung cấp bốn xe điện để vận chuyển du khách miễn phí tới bán đảo.[192][193]

Quang cảnh cầu Ada

Năm 2008 khởi công xây dựng cầu đường bộ và đường sắt kết nối các khu đô thị Beograd và Čukarica từ đầu mũi Ada Ciganlija. Cầu được lên kế hoạch là một phần của Vành đai Cao tốc Nội thành (Unutrašnjeg magistralnog poluprstena - UMP) Beograd kết nối Beograd Mới với Zvezdara. Hình dáng cầu do công ty Ponting của Slovenia thiết kế, chiến thắng 11 ứng viên khác cuộc thi thiết kế năm 2004, với nhà thiết kế chính Viktor Markelj và kiến trúc sư Peter Gabrijelčič. Kết quả này được nhất trí bởi ban giám khảo chuyên gia đứng đầu là Nikola Hajdin, chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Serbia và nhà thiết kế Cầu đường sắt mới Beograd.[194]

Cầu dây văng dài 929 mét, với sáu làn, hai lối dành cho người đi bộ và hai đường ray dành cho tàu điện ngầm tương lai. Cầu rộng 45,04 mét. Tháp cầu cao 200 mét. Chiều dài nhịp chính là 376 mét.[195] Cầu được chính thức khai trương vào giao thừa giữa đêm 31 tháng 12 năm 2011 và ngày 1 tháng 1 năm 2012.[196][197] Từ ngày 5 tháng 7 năm 2019, tàu điện bắt đầu chạy qua cầu Ada.[198][199]

Trong văn hóa đại chúng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Năm 1911, bộ phim điện ảnh đầu tiên của Serbia Cuộc đời và sự nghiệp của lãnh tụ bất tử Karađorđa do Ilija Stanojević đạo diễn và Cira Manok viết kịch bản đã được quay trên Ada Ciganlija.[93]
  • Năm 1977, Momo Kapor xuất bản tiểu thuyết Ada viết riêng cho Beograd và Ada Ciganlija.[200]
  • Năm 2001, ban nhạc rock alternative Beograd Block Out, phát hành bài hát Leto na Adi (Mùa hè Ada) trong album Crno, belo i srebrno (Đen, trắng và bạc).[201][202]
  • Năm 2007, nhà thơ Dragan Lazarevic xuất bản tập thơ Prolazak ispod duge: Ada Ciganlija (Quang cảnh dưới cầu vồng: Ada Ciganlija).[203]
  • Năm 2012, nhóm nhạc Sve Barabe phát hành một video của bản phối lại Na Adi (Trên Ada). Bản gốc ca khúc là của rapper Bvane trong album Na nivou prosečne cigle (Ở tầng gạch giữa).[204]
  • Năm 2014, ban nhạc pop rock Serbia Amadeus Band phát hành phim tài liệu Pet duša jedna zemlja (Năm hồn một nước) về một buổi hòa nhạc tại Ada Ciganlija.[205]
  • Năm 2014, nhà văn Serbia Spomenka Krajčević phát hành tuyển tập Šetnje Adom (Đi qua Ada) gồm ba phần: Velike adske ture (Chuyến thăm Đại địa ngục), Male adske ture (Chuyến thăm Tiểu địa ngục)Oko jezera (Quanh hồ).[206][207]
  • Năm 2015, Kosta Nikolić, Srđan Cvetković và Zorica Marinković xuất bản sách Ada Ciganlija.[84][208]
  • Năm 2017, phát hành phim ngắn Podvodni svet Ade Ciganlije (Thế giới dưới nước ở Ada Ciganlija) nhân dịp kỷ niệm 60 năm JP Ada Ciganlija.[209]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ JP: Javnog preduzeća: Doanh nghiệp nhà nước
  2. ^ “Beogradska oaza prirode, sporta i zabave – Ada Ciganlija” [Ốc đảo tự nhiên, thể thao và giải trí của Beograd - Ada Ciganlija]. zenasamja.me (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ “Ada Ciganlija”. google.com. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ a b Magic Map. (2006). Beograd-plan grada [Kế hoạch thành phố Beograd] (bằng tiếng Serbia). Smedrevska Palanka: M@gic M@p. ISBN 978-86-83501-53-3.
  5. ^ a b Tamara Marinković-Radošević (2007). Beograd-plan i vodič [Beograd - Kế hoạch và hướng dẫn] (bằng tiếng Serbia). Belgrade: Geokarta. ISBN 978-86-459-0297-2.
  6. ^ a b c d e “Ада Циганлија” [Ada Ciganlija]. beograd.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ “Skrivene priče sa Ade” [Chuyện ẩn giấu từ Ada]. Радио-телевизија Србије (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ a b c d “Флора и фауна Аде Циганлије” [Hệ động thực vật]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ a b c d e f g “Предлог плана управљања Адом Циганлијом” [Quy hoạch đề xuất cho Ada Ciganlija]. srbijasume.rs (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ “Monthly and annual means, maximum and minimum values of meteorological elements for the period 1981–2010 – Belgrade” [Giá trị trung bình hàng tháng và hàng năm, tối đa và tối thiểu của các yếu tố khí tượng trong giai đoạn 1981-2000] (bằng tiếng Anh). Hydrometeorological Service of Serbia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ a b Janković M.M, Jaković I.M, Prilog poznavanju i rešavanju problema eutrofizacije i zarašćivanja Savskog jezera (Ada Ciganlija) kod Beograda, Glasnik instituta za botaniku i botaničke bašte Univerziteta u Beogradu, Tom XVI, 1-42 [Đóng góp kiến ​​thức và giải pháp nghỉ dưỡng và chữa bệnh tại hồ Sava (Ada Ciganlija) gần Beograd, Bản tin của Viện thực vật học Đại học Beograd, Tập XVI, 1-42 (bằng tiếng Serbia)]
  12. ^ a b Blaženčić J., Florističke karakteristike makrofitske vegetacije Savskog jezera kod Beograda, Glasnik instituta za botaniku i botaničke bašte Univerziteta u Beogradu, Tom XXIX, 167-173 [Đặc điểm thảm thực vật có hoa ở hồ Sava gần Beograd, Bản tin của Viện Thực vật học Đại học Beograd, Tập XXIX, 167-173 (bằng tiếng Serbia)]
  13. ^ a b Vasiljević, Branka (ngày 23 tháng 3 năm 2018). “Konkurs za uređenje Čukaričkog rukavca” [Cuộc thi quy hoạch Čukarica]. Politika (bằng tiếng Serbia). tr. 14.
  14. ^ “Sto hiljada sugrađana na Vodenom cvetu” [Trăm ngàn người đến Hoa Nước]. Политика (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ Džunov, Branislava (ngày 18 tháng 7 năm 2008). “Ada – More Beograda "Ada – Belgrade Sea" [Biển Beograd]. Политика (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  16. ^ a b c d “Купалиште” [Hồ bơi] (bằng tiếng Serbia). adaciganlija.rs. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ “Град на води” [Đô thị trên mặt nước]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ Vuković, Ana (ngày 21 tháng 3 năm 2019). “Ulovljen som kapitalac na Adi Ciganliji” [Bắt được cá trê]. Politika (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ “Beograđanin ulovio neman od 2 metra na Adi Ciganliji” [Một cư dân Beograd bắt được quái vật dài 2 m ở Ada Ciganlija]. espreso.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 19 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ “Meduze u beogradskom moru "Medusae in Belgrade Sea" [Sứa ở Biển Beograd]. B92 (bằng tiếng Serbia). ngày 25 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ “Ada Ciganlija”. sport.bg-info.org (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ “Ada Ciganlija”. cukarica.info (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  23. ^ “Ovo su najpoznatije naše plaže na kojima vam nije potreban kupaći kostim” [Bãi tắm nổi tiếng nhất của chúng tôi, nơi không cần mặc áo tắm]. Блиц (bằng tiếng Serbia). ngày 1 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  24. ^ “Adi Ciganliji plava zastava i 2017. godine” [Ada Ciganlija dành được Blue Flag năm 2017]. Блиц (bằng tiếng Serbia). ngày 28 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  25. ^ “Lonely Planet: Prvo Ada Ciganlija” [Lonely Planet: Ada Ciganlija đứng đầu]. Б92 (bằng tiếng Serbia). ngày 16 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  26. ^ a b “Ada Ciganlija - The Belgrade's sea” [Ada Ciganlija - Biển Beograd]. istnews.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  27. ^ “Ada Ciganlija uvrštena u najatraktivnije turističke destinacije Evrope” [Ada Ciganlija là điểm đến hấp dẫn ở châu Âu]. Блиц (bằng tiếng Serbia). ngày 17 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  28. ^ Bukvić, Dimitrije (tháng 6 năm 2011). “Sprudovi otpada koče čamdžije” [Chèo thuyền gặp rác]. Politika (bằng tiếng Serbia).
  29. ^ a b c “Ada Safari”. Beogradska jezera (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  30. ^ “Ada Safari”. Ada Ciganlija (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  31. ^ “О нама” [Về chúng tôi] (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  32. ^ “Ада Сафари” [Ada Ciganlija] (bằng tiếng Serbia). 12 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  33. ^ a b “Забава на Ади: скијање на води, школа роњења, јога...” [Giải trí trên Ada: lướt ván, lặn, yoga...] (bằng tiếng Serbia). ngày 18 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ a b Vasiljević, Branka (ngày 13 tháng 9 năm 2015). “Dve decenije Ade Safari - oaze u kojoj ribari kupaju šarane” [Hai thập kỷ Ada Safari - ốc đảo của người câu cá chép]. Politika (bằng tiếng Serbia).
  35. ^ “Ada Ciganlija - Beogradsko more” [Ada Ciganlija - Biển Beograd]. noviapartmani.com (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  36. ^ Брано Павличић. “Острво привезано за обалу” [Hòn đảo nối bờ] (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  37. ^ “Терапијски врт” [Vườn trị liệu]. Stil magazin (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  38. ^ “Терапијски врт за децу са посебним потребама” [Vườn trị liệu cho trẻ em đặc biệt] (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  39. ^ Bukvić, Dimitrije (ngày 16 tháng 7 năm 2009). “Seoska idila Ade Safari” [Di sản nông thôn Ada Safari] (bằng tiếng Serbia). Politika. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  40. ^ a b “Jezero Ada Safari” [Hồ Ada Safari]. adasafari.co.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  41. ^ “Klub Ada Safari” [Câu lạc bộ Ada Safari] (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  42. ^ a b c d e “Ovo o Adi Ciganliji sigurno niste znali! Evo kako je Beograd zaista dobio svoje 'more' [Đây là điều chắc chắn chưa ai biết về Ada Ciganlija, cách mà Beograd có "biển" (ảnh)]. dnevno.rs (bằng tiếng Serbia). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  43. ^ a b c d “Ада Циганлија” [Ada Ciganlija] (bằng tiếng Serbia). beograd.rs. ngày 22 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  44. ^ “Letnja košarkaška liga na Adi Ciganliji” [Giải bóng rổ mùa hè Ada Ciganlija]. itliga.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  45. ^ “Ада Циганлија” [Ada Ciganlija]. cukarica.rs (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  46. ^ “Potonski bazena na AdI Ciganliji” [Lưu vực Potonski trên Ada Ciganlija]. apartmani-u-beogradu.com (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  47. ^ “Ada Ciganlija puna i noću” [Toàn cảnh Ada Ciganlija về đêm]. Вечерње новости (bằng tiếng Serbia). ngày 26 tháng 7 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  48. ^ “О Ади Циганлији” [Về Ada Ciganlija]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  49. ^ “Fontana na Adi Ciganliji – Gejzer Ade Ciganlije” [Đài phun nước Ada Ciganlija]. beogradskevesti.info (bằng tiếng Serbia). ngày 29 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  50. ^ “Otvoren Park nauke na Adi Ciganliji” [Khai trương Công viên Khoa học Ada Ciganlija]. B92. ngày 4 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  51. ^ “Парк науке” [Côgn viên Khoa học]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  52. ^ “Ранч Ада” [Trang trại Ada]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  53. ^ “Пикник простор” [Khu dã ngoại]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  54. ^ a b “Дечија игралишта” [Sân chơi trẻ em]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  55. ^ a b c “Ада Циганлија: О Ади” [Về Ada]. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  56. ^ “Банџи џампинг” [Nhảy bungee]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  57. ^ “Авантура парк” [Công viên Phiêu lưu]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  58. ^ “Скијање и сноуборд - Skitrack” [Trượt tuyết Skitrack]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  59. ^ “Пејнтбол и ласер таг” [Súng sơn và laser]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  60. ^ “Аква ски - жичара на води” [Trượt nước]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  61. ^ “Вештачка стена” [Đá nhân tạo - môn leo núi]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  62. ^ “Veštačka stena „Ada Ciganlija", Beograd” [Đá nhận tạo - Ada Ciganlija]. serbianclimbing.com (bằng tiếng Serbia). ngày 19 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  63. ^ “Возић Ада Циганлија” [Lái xe]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  64. ^ “Otvorena „staza umetnika" [Mở "đường nghệ sĩ]. dnevno.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 11 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  65. ^ “Zaokružena ljubav Ade Ciganlije i Mome Kapora” [Tình yêu sâu đậm của Ada Ciganlija và Momo Kapor]. Politika (bằng tiếng Serbia). ngày 11 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  66. ^ “Ada Ciganlija je dobila novo odmorište za bicikliste” [Ada Ciganlija có khu nghỉ chân xe đạp]. nedeljnik.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 22 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  67. ^ “Ada dobila Stazu umetnika” [Ada có đường nghệ sĩ]. Б92 (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  68. ^ “Zaboravljeno naselje na Adi Ciganliji” [Ngôi làng bị lãng quên ở Ada Ciganlija]. dnevno.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 22 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  69. ^ “Raseljevaju naselje Partizan: Ruše kućice na Adi, a divlje vile ne diraju!” [Làng Partizan phải di dời: nhà cửa bị phá để tiên rừng được yên]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 24 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  70. ^ a b Vasiljević, Branka (ngày 2 tháng 8 năm 2016). “Strahuju da će od domaćina postati beskućnici” [Nỗi lo vô gia cư của người dân] (bằng tiếng Serbia). Politika. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  71. ^ “Umetnici ne daju ateljee” [Nghệ sĩ không trả xưởng nhà]. Večernje novosti (bằng tiếng Serbia). ngày 20 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  72. ^ Vuković, Ana (ngày 8 tháng 11 năm 2018). “Tragom Skordiska u našem gradu” [Trên con đường Scordisci trong thành phố]. Politika (bằng tiếng Serbia). tr. 15.
  73. ^ “Adu Ciganliju krstili Kelti” [Ada Ciganlija được người Celt khai phá]. Večernje novosti (bằng tiếng Serbia). ngày 17 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  74. ^ Srpski etnografski zbornik [Bộ sưu tập dân tộc học Serbia] (bằng tiếng Serbia). 5. Akademija. 1903. tr. 944. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  75. ^ Tatomir P. Vukanović (1983). Romi (Cigani) u Jugoslaviji [Roma (người Digan) ở Nam Tư] (bằng tiếng Serbia). Nova Jugoslavija. tr. 17. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  76. ^ Srboljub Đ Stamenković (2001). Географска енциклопедија насеља Србије: А-Ђ [Từ điển bách khoa địa lý các làng Serbia: A-Đ] (bằng tiếng Serbia). Универзитет у Београду. Географски факултет. tr. 190. ISBN 978-86-82657-13-2. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  77. ^ Becattini, Francesco (1788). Storia ragionata dei Turchi [Lịch sử vùng Thổ Nhĩ Kỳ] (bằng tiếng La-tinh). per Francesco Pitteri, e Francesco Sansoni. tr. 230. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  78. ^ “Urlaub daheim: Eine serbische Insel ohne Meer – mitten in Belgrad”. ard-wien.de. 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.
  79. ^ Glücks- und Unglücksfälle der Haupt-Vestung Belgrad oder Griechisch-Weissenburg [Thịnh vượng và thất thế của pháo đài chính Beograd hay Weissenburg thuộc Hi Lạp] (bằng tiếng Đức). 1717. tr. 15. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  80. ^ Paunović, Marinko (1968). Beograd: večiti grad [Beograd - thành phố vĩnh cửu] (bằng tiếng Serbia). N.U. Svetozar Marković. tr. 41. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  81. ^ Božić, Sofija (2014). Istorija i geografija: susreti i prožimanja [Lịch sử và địa lý: giao hòa và hoán vị]. Институт за новију историју Србије. tr. 489. ISBN 978-86-7005-125-6. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  82. ^ a b c d “Ada Ciganlija: Duga istorija „gradskog mora" [Ada Ciganlija: Trang sử dài về "biển đô thị"]. danas.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 31 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  83. ^ “Sudski tumač Ada Ciganlija” [Diễn địch Ada Ciganlija]. akademijaoxford.com (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  84. ^ a b “Mesto sa dušom i istorijom” [Một địa điểm thấm đẫm tinh thần và lịch sử]. време.цом (bằng tiếng Serbia). ngày 30 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  85. ^ “Beogradski mostovi” [Cầu Beograd]. glas-javnosti.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 7 tháng 7 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  86. ^ “Beogradski mostovi – od oblica do pilona” [Cầu Beograd - Từ đơn giản đến cầu treo]. Politika (bằng tiếng Serbia). ngày 13 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  87. ^ a b c d “Od divljeg ostrva do zelenog dragulja prestonice - 60 godina Ade Ciganlije” [Từ đảo hoang đến viên ngọc xanh của thủ đô - 60 năm Ada Ciganlija]. eKapija (bằng tiếng Serbia). ngày 25 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  88. ^ “Ada Ciganlija je nekada bila u privatnom vlasništvu, a gazda je bio najbogatiji Srbin” [Ada Ciganlija từng thuộc sở hữu người Serbia giàu cớ nhất]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 9 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  89. ^ a b “Kod dva bela goluba” [Mật mã hai bồ câu trắng]. Radio-televizija Srbije (bằng tiếng Serbia). ngày 7 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  90. ^ Политикин забавнин бр. 1184
  91. ^ a b c d e “Kako je vodeni cvet postao "beogradsko more" [Cách thức Hoa nước trở nên "biển Beograd"]. Politikia (bằng tiếng Serbia). ngày 26 tháng 10 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  92. ^ “Istorijat” [Lịch sử]. uns.org.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  93. ^ a b “„Карађорђе" исправља филмску неправду” [Chỉnh sửa sai sót trong phim "Karađorđe"] (bằng tiếng Serbia). pravda.rs. ngày 29 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  94. ^ Autora 2018, tr. 19.
  95. ^ Popović 2000, tr. 23.
  96. ^ Popović 2000, tr. 24.
  97. ^ Mandić, Slobodan. Oslobođenje Beograda u Prvom svetskom ratu [Giải phóng Beograd trong Chiến tranh thế giới thứ nhất] (PDF) (bằng tiếng Serbia). Dragan Gačić. ISBN 978-86-80481-45-6. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  98. ^ Autora 2018, tr. 20.
  99. ^ Bogdanović, Branko (ngày 2 tháng 7 năm 2017). “Čast srpskih oficira”. Politika (bằng tiếng Serbia) (1031). tr. 28–29.
  100. ^ Srpska porodična enciklopedija. Politika NM & Narodna knjiga, Beograd. 2006. ISBN 86-331-2730-X.
  101. ^ “Istorija Ade Ciganlije: Od džungle, preko zatvora do modernog kupališta” [Lịch sử Ada Ciganlija: Từ rừng rậm, qua trại tù cho đến bể bơi hiện đại]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 12 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  102. ^ “Aеро фотографија поплављеног острва и затвора” [Không ảnh chụp đảo có nhà tù bị lụt]. Време (bằng tiếng Serbia). ngày 17 tháng 3 năm 1937. tr. 1. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  103. ^ “Ciganlija, nekada ostrvo smrti, danas je raj veselih kupača” [Ciganlija từng là đảo tử thần, nay là thiên đường bơi lội]. Politika (bằng tiếng Serbia). 1936.
  104. ^ “У рукавцу код Аде Циганлије на Чукарици” [Ở vùng nước gần Ada Ciganlija ở Čukarica]. Време (bằng tiếng Serbia). ngày 17 tháng 4 năm 1938. tr. 8. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  105. ^ “Завршена је једна од најинтересантнијих електричних инсталаџија Београдске општине” [Hoàn thành lắp đặt công trình điện thú vị nhất tại Beograd]. Време (bằng tiếng Serbia). ngày 19 tháng 6 năm 1938. tr. 12. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  106. ^ Matović, Ivan. “Arso R. Jovanović (1907 - 1948) - Vojskovođa s oreolom mučenika” [Arso R. Jovanović (1907 - 1948) - Nhà chỉ huy quân sự với hào quang liệt sĩ]. montenegrina.net (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  107. ^ “Danas slavno kupalište, a nekada zloglasni zatvor u kome je čak i Tito odslužio svoje” [Bãi tắm ngày nay từng là nhà tù khét tiếng của Tito]. dnevno.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 24 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  108. ^ “Kako se nekad letovalo” [Mùa hè ngày trước]. penzin.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 15 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  109. ^ Vasiljević, Branka (ngày 15 tháng 11 năm 2018). “Радови на таложници Савског језера” [Hoạt động của lớp trầm tích hồ Sava]. Politika (bằng tiếng Serbia). tr. 13.
  110. ^ “Историја градског јавног купања дуга 115 година” [Lịch sử 115 năm của bơi tắm công cộng trong thành phố]. Politika (bằng tiếng Serbia). ngày 5 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  111. ^ “Pre 50 godina do Ade Ciganlije se moglo doći samo PREKO MOSTA ili čamcima” [Ada Ciganlija 50 năm trước chỉ có thể đến được bằng cầu hoặc thuyền]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 10 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  112. ^ a b “Najveći Fast park” [Bãi đỗ xe nhanh lớn nhất]. parking-servis.co.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 23 tháng 4 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  113. ^ “Vodič VIII Smotre izviđača Jugoslavije Titovim putem - Beograd (Ada Ciganlija) 1987. (30.VI - 9.VII)” [Hướng dẫn về Lễ hội Hướng đạo VIII của Nam Tư "Con đường Tito" - Beograd (Ada Ciganlija) 1987 (30/6 - 9/7)]. oispartak.com (bằng tiếng Serbia). ngày 10 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  114. ^ “1987 godina, VIII smotra saveza izviđača Jugoslavije” [Lễ hội VIII của Hiệp hội Hướng đạo Nam Tư 1987]. izvidjacimikaantic.org.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 30 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  115. ^ “Međuvreme” [Khi đó]. vreme.com (bằng tiếng Serbia). ngày 9 tháng 8 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  116. ^ “Park za venčanja na Adi Ciganliji u Beogradu” [Công viên hôn lễ trên Ada Ciganlija ở Beograd]. eurobank.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  117. ^ “Šta sve može da se radi na Adi” [Hoạt động gì trên Ada]. danas.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  118. ^ “Prvi dečji eko park otvoren na Adi” [Công viên sinh thái đầu tiên dành cho trẻ em ở Ada Ciganlija]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 8 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  119. ^ Јовановић, Б., Вукичевић, Е., Радуловић, С. (1984): Првобитна, постојећа и потенцијална природна вегетација Аде Циганлије са околином и вегетацијске карте. Гласник Шумарског факултета серија 63. Београд. (4—35)[Jovanović, B., Vukičević, E., Radulović, S. (1984): Thảm thực vật tự nhiên nguyên thủy, hiện trạng và tiềm năng của Ada Ciganlija so với các khu vực xung quanh. Bản tin Khoa Lâm nghiệp series 63. Beograd (4-35)](bằng tiếng Serbia)
  120. ^ a b “Пошумљавања у ЈП Ада Циганлија” [JP Ada Ciganlija trồng rừng] (PDF). srpskosumarskoudruzenje.org.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  121. ^ Anica Teofilović, Vesna Isajlović, Milica Grozdanić (2010). Пројекат "Зелена регулатива Београда" - IV фаѕа: План генералне регулације система зелених површина Београда (концепт плана) [Dự án "Quy định xanh của Beograd" - Giai đoạn 4: Kế hoạch chung hệ thống xanh Beograd] (bằng tiếng Serbia). Urbanistički zavod Beograda.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  122. ^ П., Алексић (2005). “Стање храстових шума којима газдује ЈП"Србијашуме"”. Шумарство (3). УШИТС. Београд. tr. 155-170.
  123. ^ a b “Градња моста на Ади угрожава мале вранце” [Xây cầu Ada làm loài cốc nhỏ gặp nguy]. Politika (bằng tiếng Serbia). ngày 19 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  124. ^ “Most preko Ade Ciganlije” [Cầu bắc qua Ada Ciganlija]. pegazet.ag.rs (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  125. ^ “Gljive Ade Ciganlije” [Nấm ở Ada Ciganlija] (bằng tiếng Serbia). turistickiklub.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  126. ^ “Ада Циганлија” [Ada Ciganlija]. belgrade-beat.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  127. ^ “Ada Ciganlija--Savsko Jezero, walking path around the lake” [Ada Ciganlija--Savsko Jezero, đường đi bộ quanh hồ]. ebird.org (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  128. ^ “Mali vranac i svilen konac” [Cốc nhỏ và lông tơ]. dvoglediveslo.blogspot.com (bằng tiếng Serbia). ngày 14 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  129. ^ “Zelene vesti: Mali vranac sa Ade” [Chim cốc nhỏ từ Ada]. B92 (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  130. ^ “Smanjena populacija malih vranaca u Beogradu” [Loài cốc nhỏ giảm số lượng ở Beograd] (bằng tiếng Serbia). World Wide Fund for Nature. ngày 11 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  131. ^ “Gradnja Mosta na Adi ugrožava male vrance” [Xây cầu trên Ada gây nguy hiểm cho loài cốc nhỏ] (bằng tiếng Serbia). Politika. ngày 19 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  132. ^ “The Belgrade's sea” [Biển Beograd]. tipotravel.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  133. ^ “Istorijat i pravila” [Lịch sử và thể lệ]. triatlon.org (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  134. ^ “Ада Циганлија: Фудбал” [Bóng đá]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  135. ^ “Otvorena Mozzart arena na Adi Ciganliji” [Đấu trường Mozzart đã mở trên Ada Ciganlija]. mozzartsport.com (bằng tiếng Serbia). ngày 8 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  136. ^ “Кошарка” [bóng rổ]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  137. ^ “Одбојка” [Bóng rổ]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  138. ^ “Бејзбол” [Bóng chày]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  139. ^ “Тенис” [Quần vợt]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  140. ^ “Бадминтон центар” [Trung tâm cầu lông]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  141. ^ “Кајак” [Kayak]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  142. ^ “Сава не угрожава Европско првенство у веслању” [Sava không gây nguy hiểm cho Giải vô địch chèo thuyền châu Âu]. Politika (bằng tiếng Serbia). ngày 19 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  143. ^ “Akademski jedrilicarski klub Beograd” [Câu lạc bộ thuyền buồm học thuật Beograd]. ajk-beograd.com (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  144. ^ “Ajk Beograd Ada Ciganlija” [Câu lạc bộ chèo thuyền học thuật Beograd]. sportskivodic.com (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  145. ^ “Веслање” [Chèo thuyền]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  146. ^ “Веслачки савез Србије” [Liên đoàn chèo thuyền Serbia] (PDF). serbian-rowing.org.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  147. ^ “Рагби” [Bóng bầu dục]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  148. ^ “Jedini ostrvski klub u Srbiji” [Câu lạc bộ trên đảo duy nhất ở Serbia]. srbijasport.net (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  149. ^ “Голф” [Golf]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  150. ^ “Golf asocijacija Srbije” [Hiệp hội Golf Serbia]. golfasocijacijasrbije.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  151. ^ “Бициклизам” [Đạp xe]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  152. ^ “Ролери” [Trượt patin]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  153. ^ “Спортски риболов” [Câu cá thể thao]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  154. ^ “Трим парк” [Thể dục mạo hiểm]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  155. ^ “Мини голф” [Golf mini]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  156. ^ “Трим стаза” [Đường chạy thể dục]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  157. ^ “Staze za trčanje: Ada Ciganlija” [Đường chạy: Ada Ciganlija]. trcanje.rs (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  158. ^ “Svetsko prvenstvo u plivanju perajima i brzinskom ronjenju na Dorćolu i Adi Ciganliji” [Giải vô địch thế giới bơi có chân nhái và lặn tốc độ ở Dorćol và Ada Ciganlija]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 10 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  159. ^ “Svetski kup u veslanju 2018 na Adi Ciganliji” [Cúp chèo thuyền thế giới 2018 ở Ada Ciganlija]. danubeogradu.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 21 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  160. ^ “2018 XX Svetsko prvenstvo u disciplini šaran, Ada Ciganlija - Savsko jezero” [Giải vô địch Câu cá chép thế giới XX 2018 Ada Ciganlija: hồ Sava]. ribolovci.org (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  161. ^ “Отворено ЕП у кајаку и кануу на Ади Циганлији” [Giải vô địch kayak và ca-nô châu Âu khai mạc ở Ada Ciganlija]. Radio televizija Vojvodine (bằng tiếng Serbia). ngày 7 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  162. ^ “Ронилачки ценар” [Trung tâm lặn]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  163. ^ “Центар за особе са инвалидитетом” [Trung tâm Người khuyết tật]. trcanje.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  164. ^ “Јога парк” [Công viên yoga]. trcanje.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  165. ^ “Najbolje sa 1. Red Bull Flugtaga u Srbiji” [Hình ảnh đẹp nhất từ phi trường Red Bull ở Serbia]. redbull.com (bằng tiếng Serbia). ngày 25 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  166. ^ “Throwback 2013 - Kako je Red Bull Flugtag okupio 150.000 ljudi na Adi” [Throwback 2013 - Cách phi trường Red Bull hội tụ 150.000 người ở Ad]. redbull.com (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  167. ^ “Бир гарден” [Vườn Bia]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  168. ^ “Dva dana odlične zabave: Muzički festival Rockaway Lake na Adi Ciganliji 26. i 27. juna” [Hai ngày vui lớn: Lễ hội âm nhạc Rockaway Lake ở Ada Ciganlija ngày 26 và 27 tháng 6]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 25 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  169. ^ “Богојављење 2019. на Ади Циганлији” [Bogojavljenje 2019 ở Ada Ciganlija]. cukarica.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 15 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  170. ^ “Leto na Adi” [Mùa hè Ada]. beforeafter.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  171. ^ “Спомен чесма „OРА" [Đài kỷ niệm ORA]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  172. ^ “Фестивал „Момин круг 2012" на Ади Циганлији и у Кинотеци” [Lễ hội Momin krug 2-12 tại Ada Ciganlija và trung tâm chiếu phim] (bằng tiếng Serbia). Град Београд, Сeкретаријат за информисање, 4. септембар 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  173. ^ “Момин парк” [Công viên Momin]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  174. ^ “DA LI JE OVO GROB DRAŽE MIHAILOVIĆA? Espreso u potrazi za mestom počinka ČETNIČKOG ĐENERALA” [ĐÂY CÓ PHẢI MỘ DRAŽA MIHAILOVIĆ? Espreso đi tìm nơi an nghỉ của TƯỚNG ČETNIČK]. espreso.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 21 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  175. ^ “Скулптуре Аде Циганлије” [Điêu khắc Ada Ciganlija]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  176. ^ “Ratko Vulanović, autor monumentalnih skulptura na Adi Ciganliji: Džin iz Kamenog grada” [Ratko Vulanović, người tạo nên các tác phẩm điêu khắc hoành tráng trên Ada Ciganlija: Người khổng lồ từ Thị trấn Đá]. onamagazin.com (bằng tiếng Serbia). ngày 18 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  177. ^ “Evo ko je dao ime Adi Ciganliji!” [Đây là người đặt tên cho Ada Ciganlija]. internetmagazin.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 18 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  178. ^ “Ada opet raj!” [Địa ngục lại là thiên đường!]. Večernje novosti (bằng tiếng Serbia). ngày 6 tháng 4 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  179. ^ “Počinju sa radom sezonske linije do Ade Ciganlije” [Tuyến Ada Ciganlija bắt đầu hoạt động]. BgdNovine (bằng tiếng Serbia). ngày 18 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  180. ^ “Rečni saobraćaj” [Giao thông đường sông]. beograd.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  181. ^ “како до нас?” [Đến đây như thế nào?]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  182. ^ “Марина и приобаље” [Bến du thuyền và bờ sông]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  183. ^ “Gde parkirati na Adi Ciganliji. možete da platite, a može i džabe” [Có thể đỗ xe mất phí hoặc miễn phí ở Ada Ciganlija]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 25 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  184. ^ “Жичара у Београду после 93 године?!” [Cáp treo ở Beograd sau 93 năm?!]. Večernje novosti (bằng tiếng Serbia). ngày 22 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  185. ^ “Жичара спаја Блок 45 са Кошутњаком?” [Cáp treo nối Block 45 với Košutnjak?]. vesti.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 9 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  186. ^ “Stari savski most se seli na Novi Beograd, čeka se lokacija” [Cầu cũ đang chờ để chuyển đến địa điểm Beograd Mới]. Politika (bằng tiếng Serbia). ngày 12 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  187. ^ “Savski most odslužio svoje: Biće premešten između Bloka 44 i Ade” [Cầu Sava sẽ di chuyển từ Block 44 tới Ada theo đúng mục đích]. kurir.rsa (bằng tiếng Serbia). ngày 10 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  188. ^ “3.454:2.836 Završeno glasanje građana, poznato je šta će biti sa Starim savskim mostom” [Bình chọn về cầu Sava cũ đã kết thúc với tỷ lệ 3.454:2.836]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 17 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  189. ^ “Izgradnja pešačko-biciklističkog mosta sačuvaće Adu Ciganliju od automobila” [Xây cầu cho người đi bộ và xe đạp sẽ giảm tải xe hơi tới Ada Ciganlija]. energetskiportal.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 23 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  190. ^ “Beograd dobija još jedan most: Pogledajte kako će izgledati” [Beograd có cầu mới: hình ảnh khác]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 18 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  191. ^ “Stojčić: Most Novi Beograd-Ada gotov 2022. godine” [Stojčić: Cầu Beograd-Ada mới hoàn thành năm 2022]. rs.n1info.com (bằng tiếng Serbia). ngày 25 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  192. ^ “Елетрковозила на Ади Циганлији” [Xe điện trên Ada Ciganlija]. adaciganlija.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 15 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  193. ^ “Novina na Adi Ciganliji – elektrovozila za besplatan prevoz posetilaca” [Điểm mới trên Ada Ciganlija - xe điện đưa đón du khách miễn phí]. energetskiportal.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  194. ^ “Nikola Hajdin: Most na Adi biće simbol Beograda” [Nikola Hajdin: Cây Ada sẽ là biểu tượng của Beograd]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 5 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  195. ^ “Потписан уговор о изградњи моста преко Аде Циганлије” [Ký kết hợp đồng xây dựng cầu qua Ada Ciganlija] (bằng tiếng Serbia). ngày 9 tháng 4 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  196. ^ “Večeras otvaranje Mosta na Adi” [Tối nay khai trương cầu Ada]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 31 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  197. ^ “Svečano otvoren most na Adi” [Lễ khánh thành cầu Ada]. Politika (bằng tiếng Serbia). ngày 1 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  198. ^ “Nove linije preko Mosta na Adi: Tramvajem od Sajma do Bloka 45 za 40 minuta” [Tuyến mới Ada: Xe điện từ Hội chợ đến Block 45 mất 40 phút]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 5 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  199. ^ “Prvi tramvaji jutros krenuli preko Mosta na Adi: Saobraćaju linije 3, 11, 12 i 13” [Sáng nay các tuyến xe điện Ada bắt đầu chạy: tuyến 3, 11, 12 và 13]. kurir.rs (bằng tiếng Serbia). ngày 5 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  200. ^ “Momo Kapor: Ada”. Radio-televizija Srbije (bằng tiếng Serbia). ngày 23 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  201. ^ “Leto na Adi” [Mùa hè Ada]. Discogs (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  202. ^ “Block Out”. block-out.com (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  203. ^ Lazarevic, Dragan (2007). Prolazak ispod duge: Ada Ciganlija [Quang cảnh dưới cầu vồng: Ada Ciganlija] (bằng tiếng Serbia). KLASA d.o.o. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  204. ^ “Na Adi” [Trên Ada]. Discogs (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  205. ^ “Amadeus band - dokumentarac Ada Ciganlija „Pet duša jedna zemlja" 2014” [Amadeus Band - phim tài liệu Ada Ciganlija "Năm hồn một nước" 2014]. Youtube (bằng tiếng Serbia). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  206. ^ “Šetnje Adom – Spomenka Krajčević” [Đi qua Ada - Spomenka Krajčević]. stshbook.blogspot.com (bằng tiếng Serbia). ngày 27 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  207. ^ “Šetnje Adom” [Đi qua Ada]. knjizare-vulkan.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  208. ^ “Ada Ciganlija”. delfi.rs (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  209. ^ “Tajne Ade Ciganlije: Ovako izgleda podvodni svet jezera u kom se kupa 100.000 Beograđana” [Bí mật Ada Ciganlija: Hé lộ thế giới dưới nước ở Ada Ciganlija, nơi 100.000 người tắm]. Blic (bằng tiếng Serbia). ngày 29 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mala enciklopedija Prosveta [Bách khoa Khai sáng bỏ túi] (bằng tiếng Serbia) (ấn bản thứ 3). Beograd: Просвета. 1985. ISBN 978-86-07-00001-2.
  • Beograd - plan grada [Kế hoạch thành phố Beograd] (bằng tiếng Serbia). M@gic M@p. 2006. ISBN 978-86-83501-53-3.
  • Marković, Jovan Đ. (1990). Enciklopedijski geografski leksikon Jugoslavije [Từ điển bách khoa địa lý Nam Tư] (bằng tiếng Serbia). Sarajevo: Svjetlost. ISBN 978-86-01-02651-3.
  • “Beograd u Prvom svetskom ratu” [Beograd trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]. Istorija Beograda [Lịch sử Beograd] (bằng tiếng Serbia). Beograd: Balkanološki institut SANU, Draganić. 1995. tr. 314–318. ISBN 978-86-7179-021-5.
  • Popović, Nikola B. (2000). Srbi u Prvom svetskom ratu 1914—1918 [Người Serb trong Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918] (bằng tiếng Serbia). Novi Sad: Društvo istoričara Južnobačkog i Sremskog okruga. ISBN 978-86-8151-188-6.
  • Autora, Grupa (2018). Agonija Beograd u svetskom ratu [Nỗi đau Beograd trong Chiến tranh thế giới] (bằng tiếng Serbia). Brodolomac. ISBN 978-86-81118-00-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy