Tenzing Montes
Vị trí | Tombaugh Regio, Sao Diêm Vương |
---|---|
Tọa độ | 20°N 180°Đ / 20°N 180°Đ |
Đỉnh | 6,2±0,6 km (3,9±0,4 dặm Anh)[3] |
Được đặt tên theo | Tenzing Norgay |
Tenzing Montes (/ˈtɛnsɪŋ
Đặt tên
[sửa | sửa mã nguồn]Dãy núi này lần đầu tiên được tàu vũ trụ New Horizons nhìn thấy vào ngày 14 tháng 7 năm 2015 và được NASA công bố vào ngày 15 tháng 7 năm 2015, được đặt theo họ của nhà leo núi người Nepal là Tenzing Norgay, người cùng với Edmund Hillary đã leo thành công lần đầu tiên lên đỉnh núi cao nhất trên Trái Đất là đỉnh Everest vào ngày 29 tháng 5 năm 1953.[1][2][8] Dãy núi được nhóm New Horizons gọi không chính thức là Norgay Montes, nhưng sau đó được đổi từ Norgay thành Tenzing.[ghi chú 2] Vào ngày 7 tháng 9 năm 2017, tên gọi Tenzing Montes đã chính thức được phê duyệt cùng với tên gọi Tombaugh Regio và mười hai đặc điểm bề mặt gần đó.[9]
Đỉnh cao nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Một số khối núi trong Tenzing Montes đạt độ cao hơn 4 km so với địa hình xung quanh. Bảng dưới đây dựa theo Bảng 3 trong Schenk et al. (2018).[3]
Tên của dãy núi | Tên đỉnh[ghi chú 3] | Vị trí | Chiều cao (km, từ đáy tới đỉnh) |
---|---|---|---|
Tenzing Montes | "T2" | 16°24′N 175°36′Đ / 16,4°N 175,6°Đ | 6,2±0,6 km |
Tenzing Montes | "T1" | 16°00′N 174°54′Đ / 16°N 174,9°Đ | 5,7±0,4 km |
Tenzing Montes | "T3" | 16°54′N 176°18′Đ / 16,9°N 176,3°Đ | 5,7±0,4 km |
Tenzing Montes | "T4" | 21°42′N 179°42′Đ / 21,7°N 179,7°Đ | 5,0±0,4 km |
Tenzing Montes (phía nam) | "T1 1" | 19°30′N 179°12′Đ / 19,5°N 179,2°Đ | 4,5±0,4 km |
Tenzing Montes (phía nam) | "T1 2" | 20°18′N 178°54′Đ / 20,3°N 178,9°Đ | 4,4±0,4 km |
Tenzing Montes cao đến 6,2 km (3,9 mi; 20.000 ft), khoảng 2 lần cao hơn Hillary Montes.[3] Để so sánh, đỉnh Everest cao 4,6 km (2,9 mi; 15.000 ft) từ đáy tới đỉnh (mặc dù độ cao là 8,8 km (5,5 mi; 29.000 ft) trên mực nước biển).[10]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hay còn đọc là /ˈmɒnteɪz/
- ^ Trong tiếng Nepal thì họ được viết trước và tên viết sau, vì thế Tenzing là họ còn Norgay là tên.
- ^ Không chính thức cho đến khi được IAU phê chuẩn.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Nemiroff, R.; Bonnell, J. biên tập (ngày 18 tháng 7 năm 2015). “Fly Over Pluto”. Astronomy Picture of the Day. NASA. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b Staff (ngày 17 tháng 7 năm 2015). “NASA – Video (01:20) – Animated Flyover of Pluto's Icy Mountain and Plains”. NASA & YouTube. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b c d Schenk, P. M.; Beyer, R. A.; McKinnon, W. B.; Moore, J. M.; Spencer, J. R.; White, O. L.; Singer, K.; Nimmo, F.; Thomason, C.; Lauer, T. R.; Robbins, S.; Umurhan, O. M.; Grundy, W. M.; Stern, S. A.; Weaver, H. A.; Young, L. A.; Smith, K. E.; Olkin, C. (2018). “Basins, fractures and volcanoes: Global cartography and topography of Pluto from New Horizons”. Icarus. 314: 400–433. doi:10.1016/j.icarus.2018.06.008.
- ^ Kremer, Ken (ngày 27 tháng 7 năm 2015). “Breathtaking Pluto images reveal icy dwarf planet's plains and mountains (+video) - NASA's New Horizons space probe has sent back its highest-resolution images yet of Pluto and its moons”. The Christian Science Monitor. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ Akpan, Nsikan (ngày 18 tháng 7 năm 2015). “Nepal gets a piece of Pluto plus four new surprises from New Horizons”. PBS NewsHour. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ Staff (ngày 25 tháng 7 năm 2015). “Pluto mountain range named after Sir Edmund Hillary”. Stuff.co.nz. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ Staff (ngày 24 tháng 7 năm 2015). “NASA names Pluto's mountains after Sir Edmund Hillary”. Television New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ Pokhrel, Rajan (ngày 19 tháng 7 năm 2015). “Nepal's mountaineering fraternity happy over Pluto mountains named after Tenzing Norgay Sherpa - Nepal's First Landmark In The Solar System”. The Himalayan Times. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Pluto Features Given First Official Names”. NASA. ngày 7 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
- ^ Mount Everest (bản đồ tỷ lệ xích 1:50.000), được vẽ theo hướng dẫn của Bradford Washburn cho Bảo tàng Khoa học Boston, Quỹ nghiên cứu núi cao Thụy Sĩ và Hội Địa lý Quốc gia, 1991, ISBN 3-85515-105-9